Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1368/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc chính sách thuế GTGT
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1368/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Kon Tum | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1368/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Thắng Văn |
Ngày ban hành: | 01/12/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1368/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH KON TUM | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:1368/CT-TTHT V/v chính sách thuế GTGT
| Kon Tum, ngày 01 tháng 12 năm 2020
|
Kính gửi: | Công ty TNHH Tổng hợp thương mại dịch vụ Nam Hải |
Cục Thuế tỉnh Kon Tum nhận được Công văn ngày 19/11/2020 của Công ty TNHH Tổng hợp thương mại dịch vụ Nam Hải (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc hỏi đáp thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT); về vấn đề này Cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ- CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành số điều Luật Thuế giá trị gia tăng’,
-Tại khoản 5 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
…
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu...”.
-Tại Điều 11 quy định thuế suất 10% như sau:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán
Căn cứ các quy định nêu trên, trường họp vướng mắc của Công ty thực hiện như sau:
1. Trường hợp Công ty mua cây gỗ cao về sản xuất, chế biến thành các sản phẩm; trong quá trình sản xuất chế biến phôi gỗ cao su có thu được phế liệu là mùn cưa, củi bìa, củi vụn cao su được sử dụng lại để xuất bán; thì Công ty thực hiện kê khai thuế GTGT như sau:
Phần còn lại như: mùn cưa, củi bìa, củi vụn cao su được xem là phế liệu được thu hồi; do đó khi xuất bán thì Công ty phải xuất hoá đơn và kê khai nộp thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng sản phẩm gồ đã qua chế biến (áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%).
2. Trường hợp Công ty mua lại cành ngọn cây cao su của Công ty đối tác thuộc loại hàng hoá không chịu thuế GTGT
Khi xuất bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Trường hợp xuất bán cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì thực hiện kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (nêu trên).
Cục Thuế thông báo cho Công ty được biết, để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Nếu có nội dung nào chưa rõ, đề nghị Công ty liên hệ Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Kon Tum (điện thoại 0260.3864207) để được giải đáp./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lãnh đạo Cục; - Các Phòng: NVDT, KTNB, TTKT, - Website; - Lưu: VT, TTHT (10b)
| KT.CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thắng Văn |