Công văn 1348/CTGLA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Gia Lai về việc trả lời các ý kiến, kiến nghị của doanh nghiệp tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp, hợp tác xã về chính sách và thủ tục hành chính thuế do Cục Thuế tổ chức ngày 24/6/2022

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1348/CTGLA-TTHT

Công văn 1348/CTGLA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Gia Lai về việc trả lời các ý kiến, kiến nghị của doanh nghiệp tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp, hợp tác xã về chính sách và thủ tục hành chính thuế do Cục Thuế tổ chức ngày 24/6/2022
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Gia LaiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1348/CTGLA-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Ksor Kut
Ngày ban hành:13/07/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 1348/CTGLA-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 1348/CTGLA-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 1348/CTGLA-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THU

CỤC THU TỈNH GIA LAI

________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 1348/CTGLA-TTHT

V/v trả lời các ý kiến, kiến nghị của DN tại Hội nghị đối thoại DN, HTX về chính sách và TTHC thuế do Cục Thuế tổ chức ngày 24/6/2022.

Gia Lai, ngày 13 tháng 7 năm 2022

 

 

Kính gửi: Công ty TNHH Xây dựng Thuận Nguyên.

Địa chỉ: 26 Trần Khánh Dư, Phường Diên Hồng, TP. Pleiku, tỉnh Gia Lai.

 

Tại Hội nghị đối thoại tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã về chính sách thuế và thủ tục hành chính thuế do Cục Thuế tỉnh Gia Lai tổ chức ngày 24/6/2022, Cục Thuế tỉnh Gia Lai nhận được ý kiến, kiến nghị của Công ty TNHH Xây dựng Thuận Nguyên về việc chủ đầu tư chậm thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước có bị tính tiền chậm nộp, Cục Thuế trả lời như sau:

- Tại điểm a khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về việc không tính tiền chậm nộp trong trường hợp sau:

“Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.

Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”

- Tại điều 22 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ không tính tiền chậm nộp như sau:

“1. Thời gian không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế được tính từ ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thanh toán cho người nộp thuế nhưng chưa thanh toán đến ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế.

2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:

a) Trình tự, thủ tục

a.1) Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.

a.2) Trường hợp hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận không tính tiền chậm nộp (mẫu số 04/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với trường hợp không thuộc đối tượng không tính tiền chậm nộp hoặc Thông báo chấp thuận không tính tiền chậm nộp (mẫu số 05/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với trường hợp thuộc đối tượng không tính tiền chậm nộp.

b) Hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp

b.1) Văn bản đề nghị không tính tiền chậm nộp theo mẫu số 01/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;

b.2) Văn bản có xác nhận của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán theo mẫu số 02/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

b.3) Hợp đồng cung ứng hàng hoá, dịch vụ ký với chủ đầu tư (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế).

3. Trách nhiệm của người nộp thuế và các cơ quan liên quan

a) Người nộp thuế có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước chậm nhất là trong ngày làm việc liền kề sau ngày được đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế và thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu số 03/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.

b) Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm xác nhận tình trạng thanh toán cho người nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận này.

c) Cơ quan thuế giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

d) Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong việc cung cấp thông tin về tình hình thanh toán nguồn vốn ngân sách nhà nước.”

Đối chiếu với quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Xây dựng Thuận Nguyên ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư (được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước) nhưng chưa được thanh toán tiền kể từ ngày chủ đầu tư có nghĩa vụ thanh toán đến ngày chủ đầu tư thanh toán thì số tiền nợ thuế phát sinh trong khoảng thời gian này không bị tính tiền chậm nộp.

Công ty lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 điều 22 Thông tư số 80/2021/TT-BTC nêu trên gửi Chi cục Thuế Thành phố Pleiku để xem xét không tính tiền chậm nộp theo quy định.

Trên đây là trả lời các vướng mắc được nêu tại Hội nghị, Cục Thuế trả lời cho Công ty TNHH Xây dựng Thuận Nguyên biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lãnh đạo Cục Thuế;

- Hiệp hội DN tỉnh;

- Sở KHĐT tỉnh;

- Lưu: VT; TTHT (3b).

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG





Ksor Kut

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi