Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1335/TCT-CS 2019 lệ phí môn bài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1335/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1335/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Hoàng Thị Hà Giang |
Ngày ban hành: | 10/04/2019 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1335/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1335/TCT-CS | Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty Luật TNHH Minh Đăng Quang
(531/3 Điện Biên Phủ, Phường 3, Quận 3, TP Hồ Chí Minh)
Tổng cục Thuế nhận được đề nghị hướng dẫn về lệ phí môn bài của Công ty Luật TNHH Minh Đăng Quang gửi kèm theo công văn số 455/VPCP-ĐMDN ngày 16/01/2019 của Văn phòng Chính phủ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về lệ phí môn bài:
Tại khoản 1, 5 Điều 2 và khoản 1 Điều 4 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài như sau:
“Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
…
5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh”.
“Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài
1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;
b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng: 2.000.000 đồng/năm;
c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.”
Tại Điều 32 Luật Luật sư (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư) quy định như sau:
“Điều 32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:
a) Văn phòng luật sư;
b) Công ty luật.
2. Tổ chức hành nghề luật sư được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Luật Luật sư không quy định về vốn điều lệ và vốn đầu tư đối với Văn phòng luật sư và Công ty luật.
Căn cứ quy định trên, mức thu lệ phí môn bài đối với Văn phòng luật sư và Công ty luật là 1.000.000 đồng/năm.
2. Về khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân và Trưởng văn phòng luật sư
Tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính về đăng ký thuế hướng dẫn như sau:
“2. Sử dụng mã số thuế
Người nộp thuế phải sử dụng mã số thuế được cấp theo quy định tại Điều 28 Luật quản lý thuế. Cụ thể:
a) Người nộp thuế sử dụng mã số thuế để thực hiện khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và thực hiện các thủ tục về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.
…
đ) Chủ doanh nghiệp tư nhân phải sử dụng mã số thuế cá nhân của mình để kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân của bản thân chủ doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp doanh nghiệp tư nhân phát sinh nghĩa vụ khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho các cá nhân làm việc tại doanh nghiệp tư nhân thì sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp tư nhân để kê khai, khấu trừ, nộp thay.”
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, Trưởng văn phòng luật sư có hoạt động cho thuê tài sản riêng (tài sản này không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân và Văn phòng luật sư) thì sử dụng mã số thuế cá nhân của mình để kê khai, nộp thuế.
Đối với vướng mắc về phần mềm ứng dụng quản lý thuế để khai, nộp lệ phí môn bài và khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản, Tổng cục Thuế sẽ chỉ đạo sửa phần mềm ứng dụng cho phù hợp.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty Luật TNHH Minh Đăng Quang được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |