Công văn 1333/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1333/TCT-CS

Công văn 1333/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1333/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:03/04/2008Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________

Số: 1333/TCT-CS
V/v: chính sách thuế GTGT

Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2008

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Long An

Trả lời công văn số 3994/CT-TTHT ngày 17/09/2007 của Cục thuế tỉnh Long An đề nghị hướng dẫn vướng mắc về chính sách thuế. Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1. Thuế suất thuế GTGT:

Căn cứ Biểu thuế suất thuế GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 62/2004/TT-BTC ngày 24 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế GTGT theo Danh mục biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thì:

“Các loại đồ chứa dạng két, thùng phuy, thùng hình trống, hình hộp, lon và các loại đồ chứa tương tự dùng để chứa mọi loại vật liệu (trừ ga nén, ga lỏng), bằng sắt hoặc thép dung tích không quá 300 lít, đã hoặc chưa được lót hoặc cách nhiệt nhưng chưa được ghép với thiết bị nhiệt” thuộc nhóm 7310 áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.

Căn cứ quy định trên, các sản phẩm lon bằng sắt, thép có dung tích từ 300 lít trở xuống dùng để cung cấp cho cơ sở sản xuất nước sơn, đồ hộp áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.

- Các sản phẩm lon bằng thiếc dùng để cung cấp cho cơ sở sản xuất nước sơn, đồ hộp thuộc phân nhóm 8007.00.90 (các sản phẩm bằng thiếc- loại khác) áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.

2. Thuế GTGT đối với hàng hoá, máy móc xuất khẩu tại chỗ.

Tại mục I và mục II Thông tư số 90/2002/TT-BTC ngày 10/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hướng dẫn: “Hàng hoá do doanh nghiệp tại Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) sản xuất bán cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán ngoại thương, được thương nhân nước ngoài thanh toán tiền mua hàng bằng ngoại tệ nhưng giao hàng cho doanh nghiệp sản xuất khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để tiếp tục sản xuất, gia công hàng xuất khẩu”.

“Xuất khẩu tại chỗ hàng hoá sản xuất tại Việt Nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài”.

Tại điểm l.l.b, mục II, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Hàng hóa gia công xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài”.

Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp hàng hoá do Doanh nghiệp Việt Nam sản xuất bán cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán ngoại thương, được thương nhân nước ngoài thanh toán tiền mua hàng bằng ngoại tệ nhưng giao hàng cho doanh nghiệp sản xuất khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì xác định:

- Đối với máy móc, thiết bị không được coi là hàng hoá gia công xuất khẩu tại chỗ.

- Đối với hàng hoá:

+ Nếu hàng hoá đó không dùng để tiếp tục sản xuất, gia công hàng xuất khẩu thì không được gọi là xuất khẩu tại chỗ theo quy định trên.

+ Nếu hàng hoá đó dùng để tiếp tục sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và đủ điều kiện thủ tục hồ sơ theo hướng dẫn tại điểm 1.1, mục IV Thông tư số 90/2002/TT-BTC nêu trên thì được gọi là xuất khẩu tại chỗ để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. .

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Long An biết và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Vụ Pháp chế
- Ban PC, HT, TTTĐ
- Lưu VT, CS (3b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi