Công văn 1332/TCHQ-TXNK năm 2018 Xử lý thuế đối với hàng sản xuất xuất khẩu tái nhập chuyển tiêu thụ nội địa

thuộc tính Công văn 1332/TCHQ-TXNK

Công văn 1332/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc xử lý thuế đối với hàng sản xuất xuất khẩu tái nhập chuyển tiêu thụ nội địa
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1332/TCHQ-TXNK
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Dương Thái
Ngày ban hành:14/03/2018
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

Số: 1332/TCHQ-TXNK
V/v: Xử lý thuế đối với hàng hóa SXXK tái nhập chuyển tiêu thụ nội địa

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2018

Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 3723/HQHCM-TXNK ngày 06/12/2017 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh báo cáo vướng mắc trong việc xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng bị đối tác nước ngoài trả lại đề nghị chuyển tiêu thụ nội địa. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Căn cứ quy định tại Khoản 7 Điều 16 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 thì Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế.

Căn cứ quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 19 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, điểm a Khoản 1 Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu. Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.

Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 thì:

a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi Mục đích sử dụng thực hiện đúng quy định tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

b) Việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi Mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới;

c) Hàng hóa khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi Mục đích sử dụng cũng phải được cơ quan cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đồng ý bằng văn bản;

d) Hàng hóa thay đổi Mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định tại Khoản 7 Điều 16 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016, khi xuất khẩu hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa phải tái nhập thì người nộp thuế được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu; đối với hàng hóa được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu miễn thuế mà thay đổi Mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa thì người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015.

2. Đối với các tờ khai đăng ký thay đổi Mục đích sử dụng, để được chấp nhận C/O, tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển đổi Mục đích sử dụng, hàng hóa phải được xác định chưa tham gia vào quá trình sản xuất, chế biến (đảm bảo tính nguyên trạng về xuất xứ) kể từ thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu ban đầu. Tại thời điểm đăng ký thay đổi Mục đích sử dụng, C/O phải còn giá trị hiệu lực. Theo đó, đối với hàng hóa bị trả lại, Phần nguyên liệu nhập khẩu trước đó đã tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa và sản phẩm đã được xuất khẩu không đáp ứng Điều kiện về tính nguyên trạng xuất xứ nên không đủ cơ sở để kiểm tra chấp nhận C/O.

Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục GSQL;
- Lưu: VT, TXNK-CST (03b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất