Công văn 1329/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc thực hiện Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

thuộc tính Công văn 1329/BTC-TCT

Công văn 1329/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc thực hiện Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1329/BTC-TCT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:29/01/2010
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1329/BTC-TCT
V/v thực hiện Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008

Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2010

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp, Bộ Tài chính nhận được ý kiến của một số Cục thuế và doanh nghiệp đề nghị hướng dẫn rõ thêm một số điểm trong Thông tư số 130/2008/TT-BTC. Về vấn đề này, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

1. Hướng dẫn tính vào chi phí được trừ khoản nộp quỹ bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp.

- Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội Điều 25 Chương IV Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 quy định chi tiết thi hành Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009 quy định: “Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội.

1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

2. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần”.

- Điểm 2.11 mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC hướng dẫn: Không được tính vào chi phí được trừ: “Phần trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vượt mức quy định”.

Như vậy khoản đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động của doanh nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 quy định chi tiết thi hành Luật bảo hiểm xã hội là khoản bảo hiểm bắt buộc do vậy doanh nghiệp sẽ được tính vào chi phí được trừ khoản đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đối với khoản đóng bảo hiểm không vượt quá mức quy định.

2. Hướng dẫn không tính vào chi phí được trừ khoản thuế thu nhập cá nhân.

Điểm 2.31 mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC hướng dẫn: Không được tính vào chi phí được trừ: “….thuế thu nhập cá nhân”.

Thuế thu nhập cá nhân không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là số tiền thuế do doanh nghiệp khấu trừ trên thu nhập của người nộp thuế để nộp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì thuế thu nhập cá nhân doanh nghiệp nộp thay là khoản chi phí tiền lương được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

3. Hướng dẫn nộp thuế ấn định theo tỷ lệ trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đối với các đơn vị sự nghiệp.

Khoản 4 Phần B Thông tư số 130/2008/TT-BTC hướng dẫn: “Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (tương ứng với mức thuế suất 25%) sau khi đã thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:

- Đối với dịch vụ: 5%;

- Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;

- Đối với hoạt động khác: 2%”.

Theo hướng dẫn nêu trên thì đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà đơn vị sự nghiệp hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ.

Trường hợp các đơn vị sự nghiệp thuộc diện áp dụng ưu đãi thuế TNDN để được hưởng ưu đãi thuế TNDN phải thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ theo quy định; đăng ký, nộp thuế TNDN theo kê khai và khi áp dụng ưu đãi thuế TNDN không áp dụng tính thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu nêu trên.

4. Hướng dẫn thu thuế TNDN hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

4.1. Doanh nghiệp thực hiện dự án xây dựng nhà để bán trước năm 2008, trong đó có một số căn nhà hoàn thành đã bán có kèm theo chuyển quyền sử dụng đất. Khi dự án hoàn thành từ năm 2009 trở đi thì khi quyết toán thuế TNDN đối với toàn bộ dự án, doanh nghiệp phải tách riêng các căn nhà đã bàn giao cho khách hàng kèm theo chuyển quyền sử dụng đất từ năm 2008 trở về trước và đã nộp thuế theo các quy định của chính sách thuế từ năm 2008 trở về trước thì tính và nộp thuế TNDN theo quy định tại Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11 và các văn bản hướng dẫn thi hành; các căn nhà đã bán kèm theo chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 1/1/2009 trở đi tính và nộp thuế TNDN theo quy định tại Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

4.2. Điều 13 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định: “Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất”.

Khoản 1 mục I Phần G Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất, cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay chưa có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất”.

Như vậy từ ngày 1/1/2009, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu nhập từ cho thuê lại đất thuộc diện phải nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

5. Hướng dẫn xác định thuế TNDN đối với doanh nghiệp có kỳ tính thuế TNDN khác với năm dương lịch.

Doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế năm 2008 áp dụng chính sách thuế TNDN theo Thông tư số 134/2007/TT-BTC; kỳ tính thuế năm 2009 áp dụng chính sách thuế TNDN theo Thông tư số 130/2008/TT-BTC. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch mà không được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi thì khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được phân bổ thuế suất thuế TNDN 25% tương ứng với số tháng phát sinh trong năm 2009.

Ví dụ: Doanh nghiệp có kỳ tính thuế từ ngày 1/10/2008 đến 30/9/2009 là một kỳ tính thuế. Trường hợp DN đang áp dụng thuế suất phổ thông, không được hưởng thuế suất ưu đãi thì khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp được phân bổ số thuế phải nộp như sau:

 

Số thuế TNDN phải nộp

 

=

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

 

x 3 tháng x 28% +

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

 

x 9 tháng x 25%

12 tháng

12 tháng

6. Hướng dẫn xác định lỗ và chuyển lỗ.

- Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP quy định: “Doanh nghiệp có lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ”.

- Khoản 2 mục VII Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC hướng dẫn: “Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của năm quyết toán thuế trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ”.

Như vậy các khoản lỗ phát sinh từ năm 2009 trở đi thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Các khoản lỗ phát sinh trước năm 2009 thực hiện chuyển lỗ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại thời điểm đó, nếu sang năm 2009 vẫn còn thời gian chuyển lỗ còn lại thì thời gian chuyển lỗ còn lại tính liên tục.

7. Hướng dẫn về thu nhập khác.

Điểm 19 mục V Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC có hướng dẫn: Thu nhập khác: “Các khoản thu nhập nhận được bằng tiền hoặc hiện vật từ các nguồn tài trợ trừ khoản tài trợ nêu tại Khoản 7 mục VI Phần này”.

Nội dung này được hướng dẫn lại như sau: Thu nhập khác: “Các khoản thu nhập nhận được bằng tiền hoặc hiện vật từ các nguồn tài trợ”.

8. Hướng dẫn áp dụng ưu đãi thuế TNDN.

8.1. Doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 1/1/2009 không thuộc diện ưu đãi đầu tư và không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nay có đủ điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP và Thông tư số 130/2008/TT-BTC thì không được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP và Thông tư số 130/2008/TT-BTC cho thời gian ưu đãi còn lại trừ trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện thuộc Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn về lĩnh vực xã hội hoá ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ được chuyển sang hưởng ưu đãi theo hướng dẫn tại Khoản 5 Phần I Thông tư số 130/2008/TT-BTC.

8.2. Cơ sở sản xuất mới thành lập và đã có Giấy đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập từ ngày 1/1/2007 đến trước ngày 1/1/2009 thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP và Thông tư số 134/2007/TT-BTC căn cứ theo điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng. Cách xác định thời gian miễn, giảm thuế từ kỳ tính thuế năm 2009 thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 Phần I Thông tư số 130/2008/TT-BTC. Cơ sở sản xuất mới thành lập từ ngày 1/1/2009 nếu không đáp ứng các điều kiện ngành nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP; Thông tư số 130/2008/TT-BTC thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP; Thông tư số 130/2008/TT-BTC.

Bộ Tài chính thông báo để Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương biết và hướng dẫn các đơn vị thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục THTKTC (để đăng trên trang
tin điện tử Bộ Tài chính);
- Vụ PC; CST; TCDN;
- Trang tin điện tử Tổng cục Thuế;
- Các Ban thuộc TCT;
- Lưu: VT, TCT (VT;CS (3b)).Liên

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
No. 1329/BTC-TCT
Re: Implementation of Circular 130/2008/TT-BTC of December 26 2008
Hanoi, January 29, 2010
 
To: The Provincial-level Tax Departments
In the course of implementation of the Finance Ministry’s Circular No. 130/2008/TT-BTC of December 26, 2008, guiding business income tax, the Ministry of Finance has received requests of some Tax Departments and enterprises for clearer guidance on a number of points in this Circular. In response to these requests, the Ministry of Finance gives the following guidance:
1. Guidance on the inclusion in deductible expenses of the amounts paid by enterprises into unemployment insurance funds.
- Article 102 of the Social Insurance Law and Article 25, Chapter IV of Decree No. 127/2008/ND-CP of December 12, 2008, detailing the implementation of the Social Insurance Law regarding unemployment insurance, which took effect on January 1, 2009, stipulate: “Sources for the formation of unemployment insurance funds comply with Article 102 of the Social Insurance Law.
1. Laborers’ payment of 1% of the monthly salary or remuneration for unemployment insurance premiums are based.
2. Employers’ payment of 1% of the fund of monthly salaries and remuneration of laborers who participate in unemployment insurance on which unemployment insurance premiums are based.
3. The State’s monthly budgetary support equivalent to 1% of the fund of the salaries and remuneration of laborers covered by unemployment insurance on which unemployment insurance premiums are based, which is transferred once a year.”
- Point 2.11, Section IV, Part C of Circular No. 130/2008/TT-BTC guides: “To disallow the inclusion in deductible expenses of “amounts remitted into social insurance, health insurance and trade union funds in excess of prescribed levels.”
Accordingly, unemployment insurance contributions paid for laborers by enterprises under the Social Insurance Law and Decree No. 127/2008/ND-CP of December 12, 2008, detailing the implementation of the Social Insurance Law are compulsory insurance, and therefore enterprises are allowed to include in deductible expenses the unemployment insurance contributions which are not exceeding the prescribed levels.
2. Guidance on non-inclusion of personal income tax amounts in deductible expenses
Point 2.31, Section IV, Part C of Circular No. 130/2008/TT-BTC guides: To disallow inclusion in deductible expenses of “… personal income tax amounts.”
Personal income tax amounts disallowed to be included in deductible expenses for determining business taxable incomes are tax amounts withheld by enterprises from taxpayers’ incomes for payment into the state budget. In case an enterprise signs labor contracts stipulating that salaries and remunerations paid to laborers are exclusive of personal income tax, personal income tax amounts paid by the enterprise for its laborers may be included in deductible expenses for determining business taxable incomes.
3. Guidance on payment of taxes assessed on the basis of revenues from the sale of goods or provision of services by non-business units.
Clause 4, Part B of Circular No. 130/2008/TT-BTC guides: “Non-business units that conduct goods and service business operations subject to business income tax (at the rate of 25%), after subtracting the reduced or exempted business income tax amounts (if any), and can calculate revenues but cannot determine expenses for and incomes from these operations, shall declare and pay business income tax in a percentage of revenues from the sale of goods or provision of services, specifically as follows:
- For services: 5%;
- For goods trading: 1%;
- For other business operations: 2%.”
Under the above guidance, non-business units that conduct goods and service business operations subject to business income tax and can calculate revenues but cannot determine expenses for and incomes from these operations shall declare and pay business income tax in a percentage of revenues from the sale of goods or provision of services.
Those which are entitled to business income tax incentives may enjoy such incentives only when they comply with accounting and invoice regulations, register and file tax return and pay business income tax accordingly, when applying for business income tax incentives, shall not calculate business income tax according to the revenue-based percentages mentioned above.
4. Guidance on collection of business income tax for real estate transfer.
4.1. Enterprises implemented projects to build houses for sale before 2008 and already sold some completely built houses attached with land use rights. For projects completed in 2009 on, when making business income tax finalization for the whole project, an enterprise shall separate houses already delivered together with land use rights to customers in 2008 or before for which it paid taxes under the tax policy applied in 2008 and before, and shall calculate and pay business income tax under Business Income Tax Law No. 09/2003/QH11 and guiding documents. For houses sold together with land use rights from January 1, 2009 on, it shall calculate and pay business income tax under Business Income Tax Law No. 14/2008/QH12 and guiding documents.
4.2. Article 13 of the Government’s Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008, stipulates that “incomes from real estate transfer include incomes from transfer of land use rights or land lease rights; incomes from the sub-lease of land by real estate enterprises under the land law, with or without infrastructure facilities and architectural works attached to land.”
Clause 1, Section I, Part G of the Finance Ministry’s Circular No. 130/2008/TT-BTC of December 26, 2008, guides that “incomes from real estate transfer include incomes from transfer of land use rights or land lease or sub-lease right of real estate enterprises under the land law, with or without infrastructure facilities and architectural works attached to land.”
Accordingly, from January 1, 2009, enterprises of all economic sectors that earn incomes from transfer of land use rights, transfer of land lease rights, and real estate enterprises that earn incomes from land sub-lease are liable to pay tax on incomes from real estate transfer.
5. Guidance on the determination of business income tax for enterprises applying a business income tax period different from the calendar year.
An enterprise applying a fiscal year different from the calendar year will be subject to the business income tax policy under Circular No. 134/2007/TT-BTC for the 2008 tax period, and the business income tax policy under Circular No. 130/2008/TT-BTC for the 2009 tax period. An enterprise applying a fiscal year different from the calendar year and ineligible for preferential business income tax rate, when calculating its payable business income tax, will be eligible for the business income tax rate of 25% for the number of months in 2009.
Example: An enterprise has a tax period from October 1, 2008, to September 30, 2009. In case it is currently subject to an ordinary tax rate but not a preferential tax rate, when finalizing its business income tax, the enterprise may allocate the payable tax amount as follows:

Payable business income tax
 
=
Taxable income in the fiscal tax period
 
x 3 months x 28% +
Taxable income in the fiscal tax period
 
x 9 months x 25%
12 months
12 months
6. Guidance on the determination and carrying forward of losses.
- Clause 2, Article 7 of Decree No. 124/2008/ND-CP stipulates that “an enterprise suffering a loss may carry forward such loss to the subsequent year, which will be subtracted from taxable incomes. The time of carrying losses forward must not exceed 5 consecutive years, counting from the year following the loss-making year.”
- Clause 2, Section VII, Part C of Circular No. 130/2008/TT-BTC guides that “an enterprise that suffers a loss after making tax finalization may carry forward the loss of the tax finalization year for subtraction from subsequent years’ taxable incomes. The time of carrying losses forward must not exceed 5 consecutive years, counting from the year following the loss-making year.”
So, the time of carrying forward losses arising from 2009 on must not exceed 5 years, counting from the year following the loss-making year. Losses arising before 2009 shall be carried forward under legal documents effective at that time; If the remaining loss-carry forward time continues in 2009, it shall be calculated consecutively.
7. Guidance on other incomes.
Point 19, Section V of Circular No. 130/2008/TT-BTC guides: Other incomes: “Incomes received in cash or in kind from financing sources, excluding donations mentioned in Clause 7, Section VI of this Part.”
This provision is re-guided as follows: Other incomes: “Incomes received in cash or in kind from financing sources.”
8. Guidance on the application of business income tax incentives.
8.1. Enterprises established before January 1, 2009, that were ineligible for investment incentives and business income tax preferences but now become eligible for investment preferences under Decree No. 124/2008/ND-CP and Circular No. 130/2008/TT-BTC, are not entitled to business income tax incentives under Decree No. 124/2008/ND-CP and Circular No. 130/2008/TT-BTC for the remaining period of these incentives, except those operating in socialized domains and fully meeting all conditions on types, sizes and standards on socialized domains in the list promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 1466/QD-TTg of October 10, 2008, may shift to enjoy incentives guided in Clause 5, Part I of Circular No. 130/2008/TT-BTC.
8.2. Production units which were newly established from January 1, 2007, to before January 1, 2009, and possess a business registration certificate or establishment license are entitled to business income tax incentives under Decree No. 24/2007/ND-CP and Circular No. 134/2007/TT-BTC based on the actual conditions met by the enterprises. The methods of determining periods of tax exemption and reduction from the 2009 tax period comply with the guidance in Clause 4, Part I of Circular No. 130/2008/TT-BTC. Production units that have been established since January 1, 2009, but fail to meet the conditions on business lines and geographical areas enjoying investment incentives defined in Decree No. 124/2008/ND-CP and Circular No. 130/2008/TT-BTC are not entitled to business income tax incentives defined in Decree No. 124/2008/ND-CP and Circular No. 130/2008/TT-BTC.
The Ministry of Finance notify the above to provincial-level Tax Departments for information and guidance to their units for compliance.-

  
FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Official Dispatch 1329/BTC-TCT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất