Công văn 13231/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nước ngoài làm việc tại văn phòng của tổ chức phi chính phủ

thuộc tính Công văn 13231/BTC-TCT

Công văn 13231/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nước ngoài làm việc tại văn phòng của tổ chức phi chính phủ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:13231/BTC-TCT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:18/09/2009
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số: 13231/BTC-TCT
V/v Thuế TNCN đối với cá nhân nước ngoài làm việc tại văn phòng của tổ chức phi chính phủ

Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2009

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của các nhân viên người nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện, văn phòng dự án của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (TCPCPNN) tại Việt Nam, Bộ Tài chính đã có công văn số 10109/BTC-TCT ngày 16/7/2009 báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 4994/VPVP-KTTH ngày 23/7/2009 của Văn phòng Chính phủ về thuế TNCN đối với người nước ngoài làm việc trong các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

1. Đối với giai đoạn từ 31/12/2008 trở về trước: Các cá nhân nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện, văn phòng dự án của các TCPCPNN tại Việt Nam được miễn thuế TNCN theo quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao.

2. Từ ngày 1/1/2009 trở đi: Việc miễn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện, văn phòng dự án của các TCPCPNN được thực hiện trên cơ sở các cam kết của Chính phủ tại các Điều ước quốc tế ký với các TCPCPNN theo các Điều kiện:

- Tiền lương hoặc phụ cấp có nguồn từ nước ngoài và không trích từ nguồn vốn dự án thực hiện tại Việt Nam.

- Đối tượng được miễn thuế TNCN là người mang quốc tịch nước ngoài (kể cả người mang quốc tịch nước ngoài và quốc tịch Việt Nam).

- Việc miễn thuế có thời hạn trên cơ sở thỏa thuận về thời hạn ký giữa Chính phủ Việt Nam hoặc Ủy ban công tác về các TCPCP nước ngoài (nếu được Chính phủ Việt Nam ủy quyền) với TCPCPNN tại Việt Nam.

Trường hợp các Thỏa thuận giữa Ủy ban công tác về các TCPCP nước ngoài (đã được Chính phủ Việt Nam ủy quyền) ký kết với các TCPCPNN trước ngày 1/1/2009 vẫn còn hiệu lực, trong đó có Điều Khoản miễn thuế TNCN đối với nhân viên nước ngoài thì tiếp tục thực hiện theo Thỏa thuận đó.

3. Hồ sơ, thủ tục thực hiện:

Văn phòng đại diện của các TCPCPNN tại Việt Nam có trách nhiệm nộp danh sách nhân viên nước ngoài được văn phòng tuyển dụng thuộc đối tượng được miễn thuế TNCN theo mẫu quy định tại Phụ lục đính kèm công văn này và Thỏa thuận ký giữa Chính phủ Việt Nam hoặc Ủy ban công tác về các TCPCPNN (nếu được Chính phủ Việt Nam ủy quyền) với TCPCPNN tại Việt Nam cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi văn phòng đóng trụ sở chậm nhất là ngày 30/11/2009. Đối với văn phòng chấm dứt hoạt động trước ngày 30/11/2009 thì văn phòng phải nộp danh sách các nhân viên được miễn thuế TNCN cho cơ quan thuế không chậm quá ngày chấm dứt hoạt động.

Trường hợp sau ngày 30/11/2009, văn phòng mới hoạt động hoặc văn phòng có tuyển dụng nhân viên mới hoặc chấm dứt hợp đồng thì phải nộp danh sách nhân viên được miễn thuế TNCN cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động hoặc có phát sinh thay đổi nhân sự.

Trưởng đại diện văn phòng của các TCPCPNN tại Việt Nam chịu trách nhiệm về tính chính xác của danh sách nhân viên thuộc đối tượng được miễn thuế TNCN đã nộp cho cơ quan thuế.

Đề nghị các Cục thuế hướng dẫn các văn phòng đại diện của các TCPCPNN tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn nêu trên và đôn đốc các văn phòng nộp danh sách đúng thời hạn quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì thông báo với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để được giải quyết kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Ngoại giao;
- Ủy ban công tác về các
TCPCPNN;
- Vụ PC, Vụ CST;
- Ban PC, CS;

- Lưu: VT, TCT (VT, TNCN).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo công văn số 13231/BTC-TCT ngày 18/9/2009 của Bộ Tài chính)

VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC
.................................................
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:

…...., ngày …. tháng …. năm …

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh, thành phố ……

- Căn cứ công văn số 4994/VPCP-KTTH ngày 23/7/2009 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài làm việc trong các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;

- Thực hiện công văn số ……/BTC-TCT ngày ...../9/2009 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nước ngoài làm việc tại văn phòng của tổ chức phi chính phủ;

Tên văn phòng đại diện của TCPCPQT …………………………………………….

Xác nhận các cá nhân nước ngoài theo danh sách sau làm việc tại  ………………. thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân:

STT

Họ và tên

Chức vụ

Mã số thuế/ Số hộ chiếu

Thu nhập được miễn thuế

Thời gian hợp đồng (từ … đến … )

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

7

 

 

 

 

 

..

 

 

 

 

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.

TÊN VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC…
Ký, đóng dấu (ghi rõ họ tên, chức vụ)

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
No. 13231/BTC-TCT
Re: on personal income tax payable by foreigners working in offices of non-governmental organizations
Hanoi, September 18, 2009
 
To: Provincial – level Tax Departments
Regarding the personal income tax (PIT) obligation of foreign staff members of Vietnam-based representative offices and project offices of foreign non-governmental organizations, the Ministry of Finance issued Official Letter No. 10109/BTC-TCT of July 16, 2009, reporting it to the Prime Minister. Based on the Prime Minister’s directing opinions stated in the Government Office’s Official Letter No. 4994/VPCP-KTTH of July 23, 2009, on PIT payable by foreigners working in Vietnam-based offices of foreign non-governmental organizations, the Ministry of Finance provides the following guidance:
1. For the period prior to December 31, 2008: Foreigners working in Vietnam-based representative offices and project offices of foreign non-governmental organizations were exempt from PIT under the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners.
2. From January 1, 2009, onward: For foreigners working in Vietnam-based representative offices and project offices of foreign non-governmental organizations enjoy PIT exemption on the basis of the Government’s commitments in international agreements with foreign non-governmental organizations on the following conditions:
- Their wages or allowances are paid from foreign sources and not covered by capital sources for implementation of projects in Vietnam.
- They are foreign nationals (including also those holding both foreign citizenship and Vietnamese citizenship).
- PIT exemption is given for a specified duration on the basis of agreements on PIT exemption durations concluded between the Vietnamese Government or the Working Committee for Foreign Non-Governmental Organizations (when authorized by the Vietnamese Government) and Vietnam-based foreign non-governmental organizations.
In case agreements concluded between the Working Committee for Foreign Non-Governmental Organizations (authorized by the Vietnamese Government) and foreign non-governmental organizations before January 1, 2009, which are still effective, provide PIT exemption for foreign staff members of these organizations, these agreements continue applying.
3. Dossiers and procedures for PIT exemption:
Vietnam-based representative offices of foreign non-governmental organizations shall submit lists of their foreign staff members who are eligible for PIT exemption, made according to the form provided in the Appendix to this Official Letter and agreements concluded between the Vietnamese Government or the Working Committee for Foreign Non-Governmental Organizations (when authorized by the Vietnamese Government) and Vietnam-based foreign non-governmental organizations to the Tax Departments of provinces or cities where they are located before November 30, 2009. Offices that terminate their operations before November 30, 2009, shall submit lists of their staff members eligible for PIT exemption to tax offices not later than the date of termination of operation.
Offices that commence operation after November 30, 2009, or employ new staff members or terminate labor contracts with existing staff members, shall submit lists of their staff members eligible for PIT exemption to tax offices not later than the last day of the month in which they commence operation or change their staff.
Vietnam-based chief representatives of foreign non-governmental organizations are responsible for the accuracy of lists of their staff members eligible for PIT exemption submitted to tax offices.
Provincial-level Tax Departments are requested to guide Vietnam-based representative offices of foreign non-governmental organizations in complying with the above guidance and urge these offices to submit lists of their staff members within the prescribed time limit. They should also report any problems arising in the course of implementation to the Ministry of Finance (the General Department of Taxation) for timely settlement.
 

 
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Do Hoang Anh Tuan
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Official Dispatch 13231/BTC-TCT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất