Công văn 13062/BTC-CST của Bộ Tài chính về việc khai, nộp thuế bảo vệ môi trường

thuộc tính Công văn 13062/BTC-CST

Công văn 13062/BTC-CST của Bộ Tài chính về việc khai, nộp thuế bảo vệ môi trường
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:13062/BTC-CST
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Phạm Đình Thi
Ngày ban hành:17/09/2014
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------
Số: 13062/BTC-CST
V/v: Khai, nộp thuế bảo vệ môi trường
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------
Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 2014
 
 

Kính gửi:
- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
 
Thời gian qua, Bộ Tài chính nhận được một số vướng mắc về việc khai, nộp thuế bảo vệ môi trường (BVMT) có liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ. Sau khi có ý kiến của Bộ Công thương (công văn số 7911/BCT-KH ngày 19/8/2014), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 5329/BKHĐT-KTDV ngày 15/8/2014), Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
- Điểm 1.6 và điểm 1.7 khoản 1 Điều 1 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng chịu thuế BVMT bao gồm:
“1.6. Dầu nhờn;
1.7. Mỡ nhờn.
Xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại khoản này là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu) gốc hóa thạch xuất bán tại Việt Nam, không bao gồm chế phẩm sinh học (như etanol, dầu thực phẩm, mỡ động vật...).
Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng dầu gốc hóa thạch thì chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng dầu gốc hóa thạch”.
- Điểm b1 khoản 4 Điều 15 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định: “Tổ chức khác trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu) thực hiện kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi xuất, bán xăng dầu”.
- Điểm b2 khoản 4 Điều 15 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định: “Trường hợp xăng dầu nhập khẩu về sử dụng cho mục đích khác không phải để kinh doanh xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không có đăng ký kinh doanh xăng dầu): dầu nhờn, mỡ nhờn được đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm với vật tư, phụ tùng cho máy bay hoặc kèm với máy móc thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan hải quan”.
Căn cứ theo quy định tại Điều 3, Điều 7 Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và Điều 3, Điều 7 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu (Nghị định số 83/2014/NĐ-CP thay thế Nghị định số 84/2009/NĐ-CP và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2014) thì hoạt động kinh doanh, pha chế các loại dầu mỡ nhờn, dầu gốc không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu, Do vậy, trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư có thể hiện chức năng kinh doanh, pha chế các loại dầu mỡ nhờn, dầu gốc hoặc Giấy đăng ký kinh doanh thể hiện ngành nghề kinh doanh là sản xuất, pha chế các loại dầu nhờn, dầu gốc thì không được coi là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
Việc khai, nộp thuế BVMT thực hiện theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 nêu trên của Bộ Tài chính.
Đề nghị Cục thuế, Cục hải quan các địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện./.
 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan;
- Vụ Pháp chế, Cục Quản lý giá;
- Lưu: VT, Vụ CST (P4).
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ




Phạm Đình Thi
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất