Công văn 130/TCT-HT của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 130/TCT-HT

Công văn 130/TCT-HT của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:130/TCT-HTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:13/01/2009Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 130/TCT-HT

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

________________________

Số: 130/TCT-HT
V/v chính sách thuế nhà thầu

Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2009

 

Kính gửi: Tổng công ty Xây dựng số I.
(Địa chỉ: 526 Điện Biên Phủ, Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh)

Trả lời công văn số 1953/TCT-TCKT ngày 18/11/2008 của Tổng công ty Xây dựng số I hỏi về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Điều 2 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/05/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT quy định: "Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng quy định tại Điều 4 của Nghị định này"; Điều 4 của Nghị định nêu trên quy định cụ thể các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT, trong đó không có hoạt động lập dự án và thiết kế.

Tại Mục I, Phần A Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức; cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định: "Nghĩa vụ thuế hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam".

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty WSP Hong Kong Ltd (nhà thầu nước ngoài) ký Hợp đồng chính với Tổng công ty Xây dựng số I làm dịch vụ tư vấn và lập dự án thiết kế toà nhà Sailing Tower tại số 51 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, TP Hồ Chí Minh vào tháng 10/2003 và sau đó có ký các phụ lục thoả thuận bổ sung hợp đồng số 1 ngày 18/11/2004 và số 2 ngày 07/9/2006 không phải là thoả thuận gia hạn hợp đồng; theo đó nhà thầu nước ngoài thực hiện tư vấn, thiết kế và cung cấp cho Tổng công ty xây dựng số I để sử dụng cho hoạt động xây dựng ở Việt Nam thì dịch vụ tư vấn và thiết kế của nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và Tổng công ty xây dựng số I có trách nhiệm kê khai, khấu trừ thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài.

Đối với thuế TNDN, trường hợp nếu toàn bộ công việc được thực hiện tại nước ngoài thì giá trị hợp đồng tư vấn dự án và thiết kế này không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN. Trường hợp nếu Hợp đồng có một phần công việc được thực hiện tại Việt Nam, một phần công việc được thực hiện tại nước ngoài nhưng không tách riêng được phần giá trị công việc thực hiện tại Việt Nam và giá trị công việc được thực hiện tại nước ngoài, thì toàn bộ giá trị hợp đồng chính, hợp đồng bổ sung số 1 và số 2 thuộc đối tượng nộp thuế TNDN theo quy định tại Thông tư 169/1998/TT-BTC nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty Xây dựng số I được biết và liên hệ với Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh để được hướng dẫn cụ thể./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi