Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn số 1279/CTTQU-TTHT 2024 về giải đáp chính sách thuế
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1279/CTTQU-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1279/CTTQU-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Hoàng Thanh Phong |
Ngày ban hành: | 11/10/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1279/CTTQU-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Tuyên Quang, ngày 11 tháng 10 năm 2024 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Gang thép Tuyên Quang |
Ngày 02/10/2024, tại hội nghị đối thoại với doanh nghiệp năm 2024, Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang nhận được Phiếu đề nghị giải đáp, kiến nghị của Công ty TNHH Gang thép Tuyên Quang về chế tài xử lý đối với trường hợp người bán tự ý hủy hóa đơn, về tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và bù trừ tiền thuế nộp thừa. Vấn đề này Cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về chế tài xử lý theo quy định của pháp luật thuế đối với trường họp người bán tự ý hủy hóa đơn sau gần 1 năm kết thúc giao dịch mua bán
- Tại Điều 3, Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
…
7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.
…
10. Hủy hóa đơn, chứng từ là làm cho hóa đơn, chứng từ đó không có giá trị sử dụng.
…
Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót
1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã cùa cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mãu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế…”
- Tại Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính quy định:
Điều 7. Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửì cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp
1. Đối với hóa đơn điện tử:
a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;
b) Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;...”
- Tại Điều 17, Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
‘Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế
1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
c) Không lập hóa đơn khi bán hàng hỏa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đồi với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tỉnh thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hỏa, dịch vụ sai về sổ lượng, giả trị hàng hóa, dịch vụ đê khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
Đỉểu 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩạ vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;
…
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;
...
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định, trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập hóa đơn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4, khoản 5 Điều này khi người mua có yêu cầu.
…”
Về nguyên tắc bên bán chỉ được hủy hóa đơn điện tử đã phát hành khi phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót hoặc trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước/trong khi cung cấp dịch vụ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP sau đó phát sinh việc hủy/chấm dứt việc cung cấp dịch vụ.
Trường hợp sau khi hủy hóa đơn mà bên bán không lập lại hóa đơn hoặc lập lại hóa đơn thay hóa đơn đã hủy thì bên bán sẽ bị xử phạt đối với hành vi không lập hóa đơn hoặc lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định tại Điều 17, Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
Đối với kiến nghị của Công ty TNHH Gang thép Tuyên Quang “quy định về thời gian tối đa được hủy hóa đơn đầu ra sau khi phát hành hóa đơn”: Đã có quy định theo nội dung trả lời nêu trên.
2. Về việc tính thuế TNCN đối với người nước ngoài có thời gian cư trú tại Việt Nam dưới 183 ngày
- Tại Điều 7, Chương 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Chương 2. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
…
4. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế,.. ”
- Tại Điều 18, Chương 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“CHƯƠNG 3. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân, không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
…”
Căn cứ quy định nêu trên, Bảng quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC áp dụng để xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú. Trường hợp Công ty TNHH Gang thép Tuyên Quang chi trả tiền lương, tiền công cho người nước ngoài được xác định là cá nhân không cư trú tại Việt Nam thì áp dụng tính thuế TNCN theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (như cách 1 Công ty đang áp dụng).
3. Về việc bù trừ tiền thuế nộp thừa
- Tại Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:
“Điểu 60. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ so tiền thuế, tiền chậm nộp, tiên phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phảỉ nộp cùa lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tỉển chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tỉnh tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.
2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kế từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
…”
- Tại Điều 25, Điều 42 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ ljài chính quy định:
“Điều 25. Xử lý so tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền'thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền . phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:
a) Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiên phạt phát sinh phảỉ nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:
a.1) Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kỉnh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.2) Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiêu mục) và cùng địa hàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
…
b) Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách
Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại diêm a khoản này mà vân còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì ngưội nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kỉêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.
...
2. Trình tự, thủ tục bù trừ sổ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
a) Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.l, a.2, a.3 khoản 1 Đỉều này thì không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế. Cơ quan thuế thực hiện tự động bù trừ trên hệ thống quản ỉỷ thuế theo quy định về kế toán nghiệp vụ thuế đối với trường hợp quy định tại điếm a.l, a.2 khoản ỉ Điều này và cung cấp thông tin cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 69 Thông tư này.
...
Điều 42. Hồ sơ hoàn nộp thừa
…
2. Hổ sơ hoàn nộp thừa các loại thuế và các khoản thu khác gồm:
a) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu sổ 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đổng đã kỷ gỉữa đại ỉỷ thuế và người nộp thuế;
c) Các tài ỉỉệu kèm theo (nếu có).”
Căn cứ quy định nêu trên, vê nguyên tăc các khoản nộp thừa sẽ được bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa, cơ quan thuế sẽ thực hiện bù trừ tự động trên hệ thống quản lý thuế; khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ mà vẫn còn thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước, người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp Công ty TNHH Gang thép Tuyên Quang có số tiền thuế tài nguyên khoáng sản kim loại nộp thừa (tiểu mục 1558) và có nhu cầu bù trừ với số tiền thuế tài nguyên nước phải nộp (tiểu mục 1558) thì Công ty TNHH Gang thép Tuyên Quang gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC; hồ sơ hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang trả lời để Công ty TNHH Gang thép Tuyên Quang được biết./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG Hoàng Thanh Phong |