Công văn 12634/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc phí, lệ phí hàng hải

thuộc tính Công văn 12634/TC/TCT

Công văn 12634/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc phí, lệ phí hàng hải
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:12634/TC/TCT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Vũ Văn Ninh
Ngày ban hành:27/12/2001
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 12634/TC/TCT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 12634 TC/TCT NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 2001
VỀ VIỆC PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI

 

Kính gửi: - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Thực hiện Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 48/2001/QĐ/BTC ngày 28/5/2001 về mức thu phí, lệ phí hàng hải. Qua thời gian thực hiện đã phát sinh một số vướng mắc, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thêm một số điểm như sau:

1. Trọng tải tính phí đối với tàu trở dầu thô, xăng dầu sản phẩm, gas và các dầu thực vật được áp dụng phương pháp tính quy định tại điểm b khoản1 Điều 2 Quyết định số 48/2001/QĐ-BTC ngày 28/5/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mức thu phí, lệ phí hàng hải.

2. Tàu thuỷ vào, rời cảng có khối lượng hàng hoá mỗi lượt bốc hoặc dỡ tại cảng nhỏ hơn 30% tổng trọng tải toàn phần của tàu thuỷ (DWT) thì được giảm 50% mức thu quy định tương ứng tại mục I, mục II phần B của Biểu phụ lục số 1, số 2 và điểm 5 mục II của Biểu phụ lục số 3 ban hành kèm theo Quyết định số 48/2001/QĐ-BTC (tính theo từng lượt tàu vào hoặc rời cảng).

Trường hợp tàu thuỷ vào, rời cảng có khối lượng hàng hoá bốc hoặc dỡ tại cảng nhỏ hơn 50% tổng trọng tải toàn phần của tàu thuỷ (DWT) thì được giảm 30% mức thu quy định tương ứng tại mục I, mục II phần B của Biểu phụ lục số 1, số 2 và điểm 5 mục II của Biểu phụ lục số 3 ban hành kèm theo Quyết định số 48/2001/QĐ-BTC (tính theo từng lượt tàu vào hoặc rời cảng).

3. Miễn phí bảo đảm hàng hải đối với tàu sông (tàu kéo, đẩy, lai dắt, sà lan biển, sà lan LASH thuộc phương tiện vận tải đường sông) quy định tại điểm 3c mục II phần B của Biểu phụ lục số 2 ban hành kèm theo Quyết định số 48/2001/QĐ- BTC.

4. Về phí cầu bến, phao neo:

a) Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước thì phí là khoản thu do nhà nước quy định nhằm bù đắp một phần chi phí của ngân sách nhà nước về đầu tư, về quản lý hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng không mang tính kinh doanh. Do đó:

- Các vùng nước, cầu bến, phao neo do ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng (kể cả vùng nước thuộc chủ quyền quốc gia) và giao cho Cảng vụ quản lý (cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải) hoặc các vùng nước, cầu bến, phao neo do ngân sách.

Người vận chuyển căn cứ vào hợp đồng vận chuyển để thanh toán phí neo đậu tại vũng vịnh và phí sử dụng cầu bến, phao neo theo điều khoản đã cam kết với chủ hàng.

5. Theo điểm 2 phần A Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quyết định số 48/2001/ QĐ- BTC thì đối tượng áp dụng biểu phí hàng hải tại phân cảng xuất dầu thô và các cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí là: "tàu thuỷ chuyên dùng phục vụ thăm dò, khai thác dầu khí (tàu thuỷ hoạt động dịch vụ dầu khí, công trình, cứu hộ, khảo sát địa chấn, khoan....), tàu thuỷ chở hàng xuất, nhập khẩu phục vụ cho hoạt động dầu khí và các tàu thuỷ khác vào ra cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí". Do đó, các tàu dịch vụ của các công ty dầu khí Việt Nam đi sửa chữa hoặc làm dịch vụ từ các cảng nội điạ khác và các tàu Việt Nam khác vào, rời cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí đều thuộc đối tượng áp dụng mức thu qui định tại phụ lục 4 ban hành kèm theo quyết định số 48/2001/QĐ-BTC nêu trên.

6. Công văn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định khác không đề cập tại Công văn này vẫn thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 48/2001/QĐ-BTC ngày 28/5/2001 của Bộ Tài chính về phí, lệ phí hàng hải.

Đề nghị các Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện thu, nộp phí, lệ phí hàng hải theo đúng quy định tại Quyết định số 48/2001/QĐ- BTC và hướng dẫn bổ sung trên đây. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất