Công văn 12452/BTC-QLN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tạm thời ghi thu, ghi chi viện trợ theo quy trình TABMIS

thuộc tính Công văn 12452/BTC-QLN

Công văn 12452/BTC-QLN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tạm thời ghi thu, ghi chi viện trợ theo quy trình TABMIS
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:12452/BTC-QLN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:17/09/2010
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Kế toán-Kiểm toán
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------------------
Số: 12452/BTC-QLN
V/v: Hướng dẫn tạm thời ghi thu, ghi chi viện trợ theo quy trình TABMIS.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------------
Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 2010
 
 

Kính gửi:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
 
 
Căn cứ Quyết định số 2752/QĐ-BTC, ngày 5/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo “Quy chế ghi chép, hạch toán kế toán các khoản vay, viện trợ và trả nợ nước ngoài của Chính phủ trong điều kiện vận hành TABMIS” và công văn số 7525/BTC-KBNN ngày 11/6/2010 của Bộ Tài chính “hướng dẫn mẫu chứng từ theo Quyết định 2752/QĐ-BTC”, Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước năm 2010 đối với nguồn vốn viện trợ không hoàn lại trong điều kiện vận hành TABMIS như sau:
1. Đối với các khoản viện trợ bằng hàng hóa
Hàng quý, căn cứ các Tờ khai xác nhận viện trợ hàng hóa nhập khẩu, hoặc hàng hóa, dịch vụ trong nước do các chủ dự án/đơn vị sử dụng viện trợ (sau đây gọi tắt là chủ dự án) kê khai, cơ quan Tài chính (Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính) lập Lệnh ghi thu, ghi chi ngân sách (Mẫu C2-13/NS) gửi Kho bạc Nhà nước để hạch toán ghi thu ngân sách nhà nước, ghi chi cho chủ dự án. Sau khi hạch toán Kho bạc Nhà nước gửi cho đơn vị dự toán cấp I một (01) liên Lệnh ghi thu, ghi chi ngân sách (kèm bảng kê số tiền viện trợ bằng hàng đối với từng chủ dự án).
2. Đối với các khoản viện trợ bằng tiền do nhà tài trợ chuyển vào tài khoản của chủ dự án (gọi tắt viện trợ bằng tiền)
Cơ quan Tài chính thực hiện ghi thu ngân sách nguồn viện trợ bằng tiền và ghi chi tạm ứng cho chủ dự án theo quy trình sau:
a. Đối với các khoản viện trợ bằng tiền thuộc nguồn thu của ngân sách trung ương:
Hàng quý, căn cứ các Tờ khai xác nhận viện trợ bằng tiền do chủ dự án kê khai, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) lập Lệnh ghi thu, ghi chi ngân sách (Mẫu C2-13/NS) gửi Kho bạc Nhà nước để hạch toán ghi thu ngân sách nhà nước, ghi chi tạm ứng cho chủ dự án. Sau khi hạch toán Kho bạc Nhà nước gửi đơn vị dự toán cấp I một (01) liên Lệnh ghi thu, ghi chi ngân sách (kèm bảng kê số tiền viện trợ cho từng chủ dự án và các Tờ khai xác nhận viện trợ).
Sau khi nhận được Lệnh ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước kèm bảng kê chi tiết nói trên, đơn vị dự toán cấp I thông báo tới các chủ dự án trị giá viện trợ bằng tiền đã được ghi thu, ghi chi tạm ứng để theo dõi thanh toán tạm ứng sau này.
Hàng năm, nhưng không chậm hơn thời hạn chỉnh lý quyết toán NSNN (ngày 31 tháng 1 năm sau), chủ dự án gửi báo cáo thanh toán tạm ứng viện trợ bằng tiền trong năm cho cơ quan chủ quản là đơn vị dự toán cấp I để kiểm tra và tổng hợp gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) đề nghị hoàn tạm ứng. Kho bạc Nhà nước không thực hiện kiểm soát chi đối với vốn viện trợ này.
Căn cứ đề nghị của đơn vị dự toán cấp I tại Trung ương, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) lập Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu, ghi chi (Mẫu số C2-14/NS) gửi Kho bạc Nhà nước hạch toán thu hồi tạm ứng chuyển thành thực chi.
b. Đối với khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách Trung ương chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương:
Hàng quý, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) lập Lệnh ghi thu, ghi chi ngân sách (mẫu số C2-13/NS) kèm bảng kê số tiền viện trợ cho từng chủ dự án gửi Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch) để hạch toán ghi thu  ngân sách, ghi chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương. Sau khi hạch toán, Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch) gửi một (01) liên Lệnh ghi thu, ghi chi ngân sách (kèm bảng kê số tiền viện trợ cho từng chủ dự án) đến Sở Tài chính.
Căn cứ Lệnh ghi thu, ghi chi ngân sách (kèm bảng kê chi tiết số tiền viện trợ cho từng dự án) từ Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch) chuyển về và các chứng từ liên quan, Sở Tài chính lập Lệnh ghi thu, ghi chi ngân sách (Mẫu C2-13/NS) kèm bảng kê chi tiết số tiền viện trợ cho từng chủ dự án gửi Kho bạc Nhà nước (tỉnh, thành phố) để thực hiện hạch toán ghi thu ngân sách địa phương, ghi chi tạm ứng cho dự án. Quy trình hoàn tạm ứng thực hiện tương tự như viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách trung ương nêu tại điểm 2.a trên.
c. Đối với các khoản viện trợ bằng tiền thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương:
Căn cứ vào Giấy xác nhận tiền viện trợ được tổng hợp theo mục lục ngân sách nhà nước, Sở Tài chính lập Lệnh ghi thu, ghi chi ngân sách (Mẫu C2-13/NS) chuyển Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố để hạch toán ghi thu ngân sách địa phương và ghi chi tạm ứng cho chủ dự án.
Hàng năm, nhưng không chậm hơn thời gian chỉnh lý quyết toán NSNN (ngày 31 tháng 1 năm sau), chủ dự án tại địa phương gửi báo cáo thanh toán tạm ứng cho cơ quan chủ quản là đơn vị dự toán cấp I để kiểm tra và tổng hợp gửi Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước tại địa phương để phối hợp thực hiện hạch toán hoàn tạm ứng theo quy trình tương tự như viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách trung ương nêu tại điểm 2.a trên.
3. Xử lý số dư ghi thu, ghi chi tạm ứng cuối năm:
Kết thúc thời hạn chỉnh lý quyết toán NSNN (ngày 31 tháng 1 năm sau), số dư vốn viện trợ bằng tiền gửi ghi thu ngân sách, ghi chi tạm ứng cho chủ dự án nhưng chưa thanh toán tạm ứng hoặc chưa sử dụng sẽ được chuyển sang năm sau thanh toán tạm ứng hoặc sử dụng tiếp theo quy định của nhà tài trợ, cơ quan có thẩm quyền không phải thực hiện xét chuyển số dư tạm ứng. Quy trình chuyển số dư tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu, ghi chi áp dụng quy định tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính “hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm”. Chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 02 năm sau, chủ dự án gửi báo cáo số dư tạm ứng cho cơ quan chủ quản để tổng hợp gửi Kho bạc Nhà nước đối chiếu số dư tạm ứng. Căn cứ kết quả đối chiếu số dư tạm ứng, Kho bạc Nhà nước hạch toán giảm tạm ứng ngân sách năm trước, tăng tạm ứng ngân sách năm sau. Kho bạc Nhà nước lập báo cáo chi tiết theo đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi. Việc hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau thực hiện theo chế độ quy định.
Việc ghi thu, ghi chi viện trợ theo quy trình TABMIS tại công văn này được áp dụng từ năm ngân sách 2010 trở đi và có hiệu lực cho đến khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư thay thế Thông tư 82/2007/TT-BTC. Các Tờ khai xác nhận viện trợ bằng tiền từ năm 2009 trở về trước ghi thu, ghi chi ngân sách sẽ được chuyển ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước vào niên độ ngân sách 2010 theo hướng dẫn tại công văn này.
Trong quá trình thực hiện công văn này nếu có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) và Kho bạc Nhà nước để kịp thời xử lý và giải quyết.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở TC các tỉnh, TP;
- KBNN;
- KBNN các tỉnh, TP;
- Vụ NSNN;
- Lưu: VT, QLN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất