Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1233/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thực hiện Thông tư số 04/2009/TT-BTC hướng dẫn thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1233/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1233/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành: | 03/04/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1233/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ --------------- Số: 1233/TCT-KK V/v thực hiện Thông tư số 04/2009/TT-BTC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2009 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 hướng dẫn thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Để thực hiện đúng và giải quyết hoàn thuế GTGT kịp thời cho doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế chỉ đạo thực hiện như sau:
1. Cơ quan thuế cần thực hiện các biện pháp tuyên truyền và hướng dẫn để người nộp thuế nắm được các quy định của Thông tư số 04/2009/TT-BTC để thực hiện đúng. Đồng thời với việc tuyên truyền, hướng dẫn, cơ quan thuế (bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ NNT) có hướng dẫn về trình tự thủ tục và kịp thời giải đáp các vướng mắc của NNT trong việc lập hồ sơ và giải quyết hoàn thuế.
2. Đối tượng và trường hợp tạm hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Mục I Thông tư số 04/2009/TT-BTC. Cơ quan thuế, khi kiểm tra hồ sơ đề nghị tạm hoàn thuế, phải kiểm tra xác định đúng đối tượng đề nghị hoàn là doanh nghiệp có xuất khẩu hàng hoá thể hiện trên bảng kê số ngày của hợp đồng xuất khẩu, điều khoản thanh toán hàng hoá xuất khẩu ghi trong hồ sơ hoàn thuế, xác định rõ trường hợp hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau và hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra trước khi hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2009/TT-BTC.
3. Hồ sơ hoàn thuế:
- Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá thực xuất khẩu đang trong thời gian chưa được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng xuất khẩu đã ký thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 1 và Điểm 2 Mục I Thông tư số 04/2009/TT-BTC.
- Hồ sơ đề nghị hoàn thuế thuộc đối tượng và trường hợp khác (trừ trường hợp hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu nêu trên) thì thực hiện theo hướng dẫn tại Mục I Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
4. Trình tự yêu cầu về thời gian các khâu để thực hiện thời gian giải quyết hoàn thuế theo quy định của Thông tư:
- Thời hạn giải quyết tạm hoàn thuế (90%) đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau tối đa không quá 07 (bảy) ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế của doanh nghiệp.
Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn tiếp 10% tối đa không quá 04 (bốn) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế nhận được văn bản đề nghị hoàn thuế tiếp 10% của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp thì cơ quan thuế hướng dẫn doanh nghiệp gửi hồ sơ hoàn tiếp 10% số thuế về Cục Thuế để xem xét giải quyết (không gửi đến Chi cục Thuế). Nếu hồ sơ đầy đủ chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định thì Cục Thuế giải quyết hoàn ngay 10% số thuế còn lại cho doanh nghiệp; trường hợp cần phải xác minh chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế để xác minh.
- Đối với các trường hợp được tạm hoàn thuế khác theo kết quả kiểm tra hồ sơ hoàn thuế:
+ Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau tối đa không quá 08 (tám) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp.
+ Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau: tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế của doanh nghiệp.
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn là bao nhiêu thì ra quyết định hoàn thuế ngay tương ứng với số thuế đã đủ điều kiện hoàn; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh, giải trình, bổ sung hồ sơ thì phải có thông báo gửi doanh nghiệp.
- Căn cứ quy định tại Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 22/5/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và thời gian giải quyết tạm hoàn thuế quy định tại Thông tư số 04/2009/TT-BTC, cơ quan thuế tổ chức công việc và phân công cán bộ thực hiện các khâu công việc từ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra giải quyết hồ sơ hoàn thuế đảm bảo thời gian quy định.
5. Để khắc phục tình hình kiểm tra kéo dài và số lượng hồ sơ được kiểm tra sau hoàn thuế còn chiếm tỷ lệ thấp hiện nay, yêu cầu các Cục Thuế tổ chức kiểm tra sau hoàn thuế theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 04/2009/TT-BTC và tập trung vào những doanh nghiệp được tạm hoàn thuế nhiều lần, doanh nghiệp có số thuế tạm hoàn lớn. Nếu phát hiện gian lận, trốn thuế (bao gồm cả việc không cung cấp chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định) thì phải truy thu và xử phạt vi phạm về thuế theo quy định hiện hành.
6. Thực hiện báo cáo theo công văn số 894/TCT-KK ngày 16/03/2009 của Tổng cục Thuế đầy đủ, kịp thời.
Tổng cục Thuế hướng dẫn để các Cục Thuế biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Cục Thuế báo cáo ngay về Tổng cục Thuế để có hướng xử lý và giải quyết kịp thời./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Văn Huyến |