Công văn 11850/BTC-TCT của Bộ Tài chính về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

thuộc tính Công văn 11850/BTC-TCT

Công văn 11850/BTC-TCT của Bộ Tài chính về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:11850/BTC-TCT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:04/09/2012
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
------------------
Số: 11850/BTC-TCT
V/v: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
Hà Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2012
 
 
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
 
 
Thời gian qua, Bộ Tài chính nhận được phản ánh của một số Cục thuế về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với các hộ gia đình cá nhân tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 giai đoạn II nhưng không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12:
+ Tại khoản 4 Điều 9 quy định về miễn thuế đối với: “4. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”
+ Tại khoản 2 Điều 10 quy định giảm 50% số thuế phải nộp đối với: “2. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.”
Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định: “1. Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 9 và khoản 1, khoản 2 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
Tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Tại khoản 1 Điều 12 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 quy định hiệu lực thi hành: “1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.”
Căn cứ các quy định trên, kể từ ngày 01/01/2012, việc xác định địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để thực hiện việc miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Do vậy, nếu các xã thuộc danh mục các xã đặc biệt khó khăn quy định tại các Quyết định số  164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006, Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 và Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 19/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ nhưng không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung thì không thuộc diện được xét miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 và Khoản 2 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Bộ Tài chính ghi nhận ý kiến tham gia của các địa phương và sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ.
Bộ Tài chính trả lời để Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được biết./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục QLCS;
- Vụ NSNN;
- Vụ CST (BTC);
- Vụ PC(BTC);
- Vụ PC (TCT) (1b);
- Lưu: VT, TCT (VT, CS (2b)).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất