Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 11762/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc thuế thu nhập cá nhân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 11762/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 11762/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Nam Bình |
Ngày ban hành: | 28/11/2017 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 11762/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11762/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH Toray International Việt Nam
Địa chỉ: P1905, Sai gon Trade, 37 Tôn Đức Thắng, P.Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM
Mã số thuế: 0314435026
Trả lời văn bản số 01-09/2017/CTHCM ngày 12/9/2017 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN quy định người nộp thuế:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
…
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Căn cứ Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:
“Sửa đổi, bổ sung điểm b.1 khoản 1 Điều 16
“b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
…”
Căn cứ Công văn số 801/TCT-TNCN ngày 02/03/2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp mã số thuế người phụ thuộc;
Trường hợp Công ty theo trình bày có sử dụng lao động là người nước ngoài từ Công ty mẹ ở Nhật sang để hỗ trợ, theo thỏa thuận toàn bộ tiền lương, thưởng của chuyên viên này do Công ty ở Việt Nam chịu (bao gồm cả phần công ty mẹ trả hộ cho chuyên viên này tại nước ngoài, Công ty sẽ hoàn trả khoản trả hộ này cho Công ty mẹ ở Nhật) thì:
+ Nếu lao động người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế thì hàng quý Công ty khấu trừ, kê khai thuế TNCN trên thu nhập thực trả cho cá nhân này (bao gồm cả phần Công ty mẹ ở Nhật trả hộ) theo tờ khai 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Cuối năm nếu cá nhân này chỉ có một nguồn thu nhập tại Công ty thì cá nhân có thể ủy quyền cho Công ty quyết toán thuế TNCN; Nếu cá nhân này có từ 2 nguồn thu nhập trở lên (tại Việt Nam và nước ngoài) thì cá nhân thực hiện thủ tục quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế Việt Nam, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Công ty có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với các khoản thuế TNCN đã khấu trừ để cá nhân lập hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo quy định.
+ Nếu lao động người nước ngoài là cá nhân không cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế thì Công ty có trách nhiệm kê khai khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 20% trên toàn bộ thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam (bao gồm cả phần Công ty mẹ ở Nhật trả hộ) và cá nhân này không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế khi kết thúc hợp đồng rời khỏi Việt Nam.
Cục Thuế TP thông báo để Công ty biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |