Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 117/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 117/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 117/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Trọng Hạnh |
Ngày ban hành: | 05/01/2012 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 117/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 01 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty cổ phần thủy sản số 5. |
Trả lời văn bản số 85/CVKT-CPTS5 ngày 28/11/2011 của Công ty về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN); Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 52/2011/TT-BTC ngày 22/04/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06/04/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011:
“… Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn tại khoản này không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ các hoạt động kinh doanh bất động sản, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số kiến thiết, thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thu nhập từ kinh doanh các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu theo quy định tại Quyết định số 1380/QĐ-BCT ngày 25 tháng 03 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc ban hành danh mục các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu…”
- Căn cứ Khoản 1e Điều 1, Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 04/11/2011 của Chính phủ:
“Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm của doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản này không bao gồm số thuế tính trên thu nhập từ các hoạt động: kinh doanh xổ số, kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và thu nhập từ sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thu nhập từ hoạt động khai thác, chế biến nông sản.”
“Trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo quy định tại Thông tư này được tính trên số thuế thu nhập doanh nghiệp còn lại sau khi đã trừ đi số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang còn được hưởng ưu đãi theo quy định.”
- Căn cứ điểm 2.5 Phần IV Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (04) Chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định doanh thu hoạt động tài chính gồm:
“Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ; Lãi cho thuê tài chính…”.
Trường hợp Công ty nếu đáp ứng tiêu chí xác định là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ và:
- Nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 1; khoản 1 Điều 2 Thông tư số 52/2011/TT-BTC thì thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế TNDN năm 2011.
- Nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1d và 1e Điều 1 Thông tư số 154/2011/TT-BTC thì thuộc đối tượng được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2011.
Đối với khoản thu nhập từ lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật như Công ty trình bày là thu nhập từ hoạt động tài chính và khoản thu nhập bồi thường giải phóng mặt bằng liên quan đến bất động sản không được gia hạn nộp thuế, giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2011.
Trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định thì số thuế TNDN giảm 30% theo Thông tư số 154/2011/TT-BTC được tính trên số thuế TNDN còn lại sau khi đã trừ đi số thuế TNDN mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi.
Cục Thuế Thành phố thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận:
| KT. CỤC TRƯỞNG |