Công văn 11684/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp

thuộc tính Công văn 11684/BTC-TCT

Công văn 11684/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:11684/BTC-TCT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Trương Chí Trung
Ngày ban hành:16/09/2005
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp
 

tải Công văn 11684/BTC-TCT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 11684/BTC-TCT NGÀY 16 THÁNG 9 NĂM 2005
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

 

Kính gửi: - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh do các địa phương, các doanh nghiệp phản ánh trong quá trình thực hiện Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003; Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế thu nhập doanh nghiệp, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thêm một số nội dung về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

1. Việc xác định chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyển thuê đất

Chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất được xác định theo hướng dẫn tại điểm 2.1, mục IV, phần C Thông tư số 128/2003/TT-BTC nêu trên, nay hướng dẫn cụ thể về việc phân bổ chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo m2 đất chuyển quyền đối với trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần như sau:

Các khoản chi phí sử dụng chung cho toàn bộ dự án của cơ sở kinh doanh nhà, kinh doanh cơ sở hạ tầng được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất; bao gồm: Chi phí đầu tư đường giao thông; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế điện; chi phí đền bù thiệt hại về đất. Việc phân bổ chi phí trên được xác định theo công thức sau:

 

Chi phí phân bổ cho diện tích đất chuyển quyền

 

=

Tổng chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng

-----------------------------------------

Tổng diện tích đất được giao làm dự án

 

x

Diện tích đất chuyển quyền

 

2. Kê khai, nộp thuế đối với chuyển quyền sử dụng đất trước thời điểm quyết toán thuế năm:

Tổ chức chuyên kinh doanh nhà, đất, kết cấu hạ tầng, vật kiến trúc trên đất kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo hướng dẫn tại điểm 2.2, Mục VII, Phần C Thông tư số 128/2003/TT-BTC, nay hướng dẫn cụ thể thêm như sau:

a. Trường hợp, tổ chức kinh doanh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất trước thời điểm quyết toán thuế năm, đồng thời người mua yêu cầu làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan thuế thực hiện thủ tục thông báo, kiểm tra, xác nhận số thuế phải nộp trên tờ khai thuế mẫu số 02C/TNDN theo hướng dẫn tại điểm 2.1, Mục VII, Phần C Thông tư số 128/2003/TT-BTC nêu trên. Tổ chức kinh doanh nộp số thuế đã được xác định theo Tờ khai thuế và cung cấp chứng từ đã nộp thuế cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Số thuế tổ chức kinh doanh đã nộp đối với đất chuyển quyền được tính trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp trong quý theo Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu 02A/TNDN) hoặc theo mức ấn định của cơ quan thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức kinh doanh làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

b. Trường hợp, tổ chức kinh doanh chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất ở địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) khác với nơi đặt trụ sở chính (bao gồm tổ chức không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển quyền sử dụng đất) phải làm thủ tục kê khai thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. Nếu tổ chức kinh doanh không thành lập bộ phận quản lý tại địa phương nơi có đất chuyển quyền thì tổ chức kinh doanh phải thực hiện kê khai thuế với cơ quan thuế và nộp thuế tại địa phương nơi có đất chuyển quyền.

Hồ sơ kê khai, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất phát sinh tại địa phương có đất chuyển quyền là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.

3. Về thủ tục kê khai, khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp mà cơ sở kinh doanh giao đại lý nộp thay cho đại lý là hộ kinh doanh cá thể:

Tại điểm 3 Thông tư số 88/2004/TT-BTC và Công văn số 13692/TC/TCT ngày 23/11/2004 về việc thuế thu nhập của các cá nhân làm đại lý đã hướng dẫn: Cơ sở kinh doanh giao đại lý cho hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh nhưng thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ làm dịch vụ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ đúng giá phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức ấn định là 5% trên hoa hồng đại lý được hưởng (bao gồm cả các khoản nhận chi hỗ trợ từ bên giao đại lý. Cơ sở kinh doanh giao đại lý có trách nhiệm kê khai, khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp của các hộ kinh doanh làm đại lý nêu trên, nộp Ngân sách Nhà nước cùng với việc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng hàng tháng của cơ sở và được hưởng khoản thù lao bằng 0,8% số thuế thực tế đã thu của đại lý để nộp Ngân sách Nhà nước. Số tiền thù lao này được khấu trừ vào số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp thu của đại lý trước khi nộp Ngân sách.

Để thống nhất các chỉ tiêu khi kê khai, nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp theo các nội dung hướng dẫn trên đây, Bộ Tài chính ban hàng mẫu tờ khai (Mẫu số 02/TNDN-KT) kèm theo Công văn này để thuận tiện cho việc kê khai thuế, theo dõi thu nộp và kế toán, thống kê thuế.

4. Về chuyển lỗ:

Cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau theo hướng dẫn tại điểm 8 mục III phần C Thông tư số 128/2003/TT-BTC nêu trên, nay hướng dẫn cụ thể thêm như sau:

a. Số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm quyết toán thuế được xác định bằng số chênh lệch âm của doanh thu tính theo thuế thu nhập doanh nghiệp trừ (-) chi phí hợp lý cộng (+) các khoản thiệt hại về hàng hoá do nguyên nhân khách quan trong kỳ tính thuế.

Cơ sở kinh doanh tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc trên và đăng ký kế hoạch chuyển lỗ với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ cơ sở kinh doanh được chuyển khác với số lỗ do cơ sở kinh doanh tự xác định thì số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế được xác định theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

b. Cơ sở kinh doanh phát sinh lỗ phải lập kế hoạch chuyển lỗ ngay sau năm phát sinh lỗ và ghi vào mục I Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp gửi cho cơ quan thuế để đăng ký kế hoạch chuyển lỗ vào bất kỳ năm tài chính nào trong thời hạn được chuyển lỗ theo quy định. Trường hợp, cơ sở kinh doanh có phát sinh lỗ của hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thì phải đăng ký kế hoạch chuyển lỗ riêng.

Cơ sở kinh doanh không được chuyển lỗ nếu không đăng ký với cơ quan thuế hoặc chuyển lỗ ngoài kế hoạch chuyển lỗ đã đăng ký với cơ quan thuế.

c. Hàng năm khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh căn cứ kế hoạch chuyển lỗ đã đăng ký với cơ quan thuế của các kỳ tính thuế trước để xác định số lỗ được chuyển trừ vào thu nhập chịu thuế của kỳ quyết toán thuế và ghi vào mục II, Phụ lục 1 kèm theo Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp, thu nhập chịu thuế của kỳ quyết toán thuế thấp hơn số lỗ đã đăng ký kế hoạch chuyển lỗ thì số lỗ chưa chuyển hết được cộng vào số lỗ đã đăng ký theo kế hoạch chuyển lỗ của năm tiếp theo và ghi vào mục I, Phụ lục 1 kèm theo Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp mà không phải đăng ký lại kế hoạch chuyển lỗ; thời hạn được cộng dồn số lỗ chưa chuyển hết sang năm tiếp sau không quá thời hạn được chuyển lỗ theo quy định.

d. Đối với các khoản chuyển lỗ trước năm từ năm 2003, nhưng chưa quá thời hạn 5 năm được xử lý như sau:

- Cơ sở kinh doanh tiếp tục được chuyển lỗ vào các năm còn lại của kỳ hạn chuyển lỗ mà không phải đăng ký kế hoạch chuyển lỗ với cơ quan thuế. Trường hợp đã đăng ký chuyển lỗ thì thực hiện kế hoạch chuyển lỗ đã đăng ký và các hướng dẫn nêu trên.

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đăng ký kế hoạch chuyển lỗ với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 08/3/2001 của Bộ Tài chính thì vẫn tiếp tục chuyển lỗ theo kế hoạch đã đăng ký; trường hợp số lỗ chưa đăng ký chuyển lỗ nhưng vẫn đang trong thời hạn được chuyển lỗ thì cơ sở được đăng ký kế hoạch chuyển lỗ vào các năm còn lại theo hướng dẫn tại điểm này.

5. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:

Điểm 3, phần I Thông tư số 128/TT-BTC (đã được sửa đổi tại điểm 8 Thông tư số 88/2004/TT-BTC) đã hướng dẫn ưu đãi về thuế cho các trường hợp đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày 1/2/2004, nay được hướng dẫn cụ thể thêm như sau:

5.1. Cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày 1/1/2004 được chuyển đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi như sau:

a. Cơ sở kinh doanh trong nước đang áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2004 nay vẫn đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư như đã ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được chuyển đổi áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại như sau:

- Thuế suất theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư là 25% từ ngày 01/01/2004 chuyển sang áp dụng thuế suất 20% cho đến hết thời gian ưu đãi còn lại.

- Thuế suất theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư là 20%, từ ngày 01/01/2004 chuyển sang áp dụng thuế suất 15% cho đến hết thời gian ưu đãi còn lại.

- Thuế suất theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư là 15%, từ ngày 01/01/2004 chuyển sang áp dụng thuế suất 10% cho đến hết thời gian ưu đãi còn lại.

b. Cơ sở kinh doanh trong nước đang được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2004, nay đáp ứng thêm điều kiện ưu đãi đầu tư theo hướng dẫn tại điểm mục I phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC so với Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tuỳ theo mức độ đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư, kể từ ngày 01/01/2004 cơ sở kinh doanh được hưởng mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo hướng dẫn tại mục II phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại.

c. Cơ sở kinh doanh trong nước đang được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2004, nay không đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo hướng dẫn tại mục II phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC thì vẫn tiếp tục được hưởng thuế suất ưu đãi theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại.

Khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu tại tiết a, b điểm này được xác định bằng thời gian được hưởng thuế suất ưu đãi theo hướng dẫn tại điểm 2 mục II phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC trừ (-) thời gian từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh đến ngày 01/01/2004.

5.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 1/1/2004 nếu đáp ứng được các điều kiện ghi trong Giấy phép đầu tư thì tiếp tục được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi đến hết thời hạn được ưu đãi về thuế suất thuế theo giấy phép đầu tư; sau khi hết thời hạn được ưu đãi về thuế suất theo Giấy phép đầu tư thì chuyển sang áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%; trường hợp đang nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 25% thì tiếp tục được áp dụng thuế suất 25% đến hết thời hạn của Giấy phép đầu tư. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xin gia hạn của giấy phép đầu tư ngày 1/1/2004 trở đi thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được áp dụng theo hướng dẫn tại mục I, mục II phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC.

5.3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp, vốn cổ phần được áp dụng như sau:

a. Đối với cơ sở kinh doanh có phát sinh khoản thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng phần vốn góp, vốn cổ phần đã được đầu tư vào cơ sở kinh doanh khách (thu nhập bằng (=) khoản thu từ chuyển nhượng vốn góp vốn, vốn cổ phần trừ (-) số vốn góp, vốn cổ phần ) thì cơ sở kinh doanh phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp, vốn cổ phần theo mức thuế suất của hoạt động kinh doanh chính.

b. Đối với chủ đầu tư nước ngoài hoặc bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh chuyển nhượng phần vốn góp, vốn cổ phần của mình trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc trong hợp đồng hợp tác kinh doanh thì phần thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, vốn cổ phần nêu trên phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất là 28%.

5.4 Về thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.

5.4.1. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp cho cơ sở kinh doanh trước ngày 1/1/2004 thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC (có cùng điều kiện được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư) thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại các Thông tư nêu trên cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2004.

Mức ưu đãi về thuế để so sánh trong trường hợp này được xác định trên cơ sở tỷ lệ ưu đãi thuế (miễn thuế; giảm 50% số thuế phải nộp) và thời gian miễn thuế, giảm thuế (số năm được miễn thuế, giảm thuế theo chế độ quy định).

Khoảng thời gian ưu đãi còn lại bằng số năm cơ sở kinh doanh còn được miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC trừ (-) đi số năm sơ sở kinh doanh đã được hưởng miễn thuế, giảm thuế theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp đến hết năm 2003. Việc xác định khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu trên phải bảo đảm nguyên tắc:

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2003, cơ sở kinh doanh đang trong thời gian được miễn thuế theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục được hưởng số năm được miễn thuế, giảm thuế còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC.

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2003, cơ sở kinh doanh vừa hết thời gian được miễn thuế theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì chỉ được hưởng trọn vẹn số năm được giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC.

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2003, cơ sở kinh doanh đang trong thời gian được giảm thuế theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì số năm được giảm thuế còn lại bằng số năm được giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC trừ (-) số năm cơ sở kinh doanh đã được giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2003.

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2003, cơ sở kinh doanh vừa hết thời gian được miễn thuế và hết thời gian giảm thuế theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không thuộc diện được hưởng miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC.

5.4.2. Một số trường hợp cụ thể, thời gian ưu đãi còn lại được xác định như sau:

a. Trường hợp thời gian miễn thuế và thời gian giảm thuế theo Giấy phép đầu tư; Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cấp trước ngày 01/01/2004 đều thấp hơn thời gian miễn thuế và thời gian giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC thì cơ sở kinh doanh được hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại như sau:

Ví dụ 1: Theo giấy phép đầu tư cấp trước ngày 1/1/2004 doanh nghiệp sản xuất được thành lập từ dự án đầu tư trong khu công nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Đến hết năm 2003, doanh nghiệp này mới được miễn thuế 1 năm. Theo hướng dẫn tại Thông tư số 88/2004/TT-BTC doanh nghiệp sản xuất được thành lập từ dự án đầu tư trong khu công nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 3 năm và được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 7 năm tiếp theo. Đối chiếu với hướng dẫn nêu trên, kể từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp còn được miễn thuế 2 năm và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 7 năm tiếp theo.

Ví dụ 2: Theo ví dụ 1 nêu trên nếu đến hết kỳ tính thuế năm 2003, doanh nghiệp đã được miễn thuế 2 năm theo giấy phép đã cấp thì kể từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp còn được giảm thuế 7 năm.

Ví dụ 3: Theo ví dụ 1 nêu trên nếu đến hết kỳ tính thuế năm 2003, doanh nghiệp đã hết thời gian miễn thuế và đã được giảm thuế 1 năm theo giấy phép đã cấp thì kể từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp tiếp tục được giảm thuế 6 năm.

Ví dụ 4: Theo ví dụ 1 nêu trên, nếu đến hết kỳ tính thuế năm 2003 doanh nghiệp đã được hưởng hết thời gian miễn thuế và thời gian giảm thuế theo giấy phép đã cấp thì kể từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp không thuộc diện được giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC.

b. Trường hợp thời gian miễn thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cấp trước ngày 1/1/2004 dài hơn theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC; còn thời gian giảm thuế lại ngắn hơn thì việc xác định thời gian miễn, giảm thuế cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại như sau:

Ví dụ 1: Theo giấy phép đầu tư cấp trước ngày 1/1/2004, doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư đặc biệt được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm và được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC doanh nghiệp được hưởng 3 năm miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 7 năm tiếp theo.

Nếu đến hết năm 2003, doanh nghiệp đã được miễn thuế TNDN 2 năm thì kể từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp có thể lựa chọn tiếp tục miễn thuế, giảm thuế theo giấy phép đã cấp hoặc theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC:

- Theo giấy phép đã cấp: miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp 4 năm tiếp theo.

- Theo hướng dẫn tại tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC: miễn thuế 1 năm và giảm 50% số thuế phải nộp 7 năm tiếp theo.

Ví dụ 2: Cũng trường hợp như ví dụ 1 nêu trên nhưng đến hết kỳ tính thuế năm 2003 doanh nghiệp đã được miễn thuế 4 năm thì doanh nghiệp tiếp tục được giảm thuế theo giấy phép đầu tư đã cấp cụ thể: kể từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp còn được giảm 50% số thuế phải nộp cho 4 năm tiếp theo.

Ví dụ 3: Cũng trường hợp như ví dụ 1 nêu trên, đến hết kỳ tính thuế năm 2003 doanh nghiệp đã được hưởng hết thời gian miễn thuế 4 năm và giảm thuế 4 năm theo giấy phép đã cấp thì kể từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp không thuộc diện được giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC.

Công văn này được áp dụng để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế từ năm 2005 trở đi. Trong quá trình thực hiện hướng dẫn tại Công văn này, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị Cục thuế các tỉnh thành phố phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.


Mẫu số 01/TNDN-KT

 

TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Dùng cho cơ sở kinh doanh giao đại lý nộp thay hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh nhưng thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ

(kèm theo Công văn số 11684/BTC-TCT ngày 16/9/2005 của Bộ Tài chính)

Tháng….. năm……

 

Mã số thuế:

Tên cơ sở kinh doanh:

Địa chỉ:

Quận/huyện: Tỉnh, thành phố:

Điện thoại: Fax: Email:

Ngành nghề kinh doanh chính:

Đơn vị tính: đồng Việt Nam

 

STT

Tên hộ kinh doanh cá thể

Mã số thuế

Hợp đồng đại lý (số….. ngày…)

Hoa hồng và các khoản thu khác chịu thuế theo hợp đồng

Tỷ lệ ấn định

Thuế TNDN phải nộp

1.

 

 

 

 

 

 

2.

 

 

 

 

 

 

3.

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số thuế TNDN

Tỷ lệ thù lao được hưởng của tổ chức uỷ nhiệm thu (nếu có)

Số tiền thù lao được hưởng (nếu có)

Tổng số thuế TNDN phải nộp kỳ này:

(Viết bằng chữ:…..)

Xin chịu trách nhiệm những điểm kê khai trên đây là đúng sự thật.

 

Ngày…. Tháng …… năm…..

Giám đốc

(Ký tên đóng dấu)

 

Nơi gửi tờ khai:

-  Cơ quan thuế:

-  Địa chỉ:

Cơ quan thuế nhập tờ khai:

-  Ngày nhận:

-  Người nhận (ký và ghi rõ họ tên)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
--------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------
No. 11684/BTC-TCT
Guiding the business income tax
Hanoi, September 16, 2005
 

To:
- Ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies;
- Provincial/municipal People’s Committees
 
Proceeding from the problems reported by localities and enterprises in the course of implementation of the Finance Ministry’s Circular No. 128/2003/TT-BTC of December 22, 2003 and Circular No. 88/2004/TT-BTC of September 1, 2004, guiding the implementation of enterprise income tax, the Finance Ministry hereby provides additional specific guidance on a number of contents on business income tax as follows:
1. The determination of expenses for land use right transfer, land lease right transfer
The expenses for land use right transfer, land lease right transfer shall be determined under the guidance at Point 2.1, Section IV, Part C of the above-said Circular No. 128/2003/TT-BTC, which is now guided in detail regarding the distribution of expenses for land use right transfer, land lease right transfer according to square meters of the transferred land for investment projects to be completed part by part as follows:
The common expenses for the entire projects of establishments dealing in houses or infrastructures shall be distributed according to square meters of the transferred land in order to determine the taxable incomes from activities of transferring the land use rights, transferring the land lease rights, which include expenses for traffic roads, greenery premises; expenses for investment in construction of water supply and drainage systems, transformer stations; expenses for land damage compensation. The above expense distribution shall be determined in the following formula:

Expense distributed for transferred land acreage
=
Total investment expense for infrastructure construction
x
Transferred land area
Total land area assigned for project execution
2. Declaration and payment of tax on land use right transfer before the annual tax finalization:
Organization dealing in houses, land, infrastructures, architectures on land shall declare, pay and settle tax on incomes from land use right transfer, land lease right transfer under the guidance at Point 2.2, Section VII, Part C of Circular No. 128/2003/TT-BTC, which is now guided in detail as follows:
a. In cases where business organizations transfer the land use rights or land lease rights before the annual tax finalization while the purchasers demand the completion of procedures for grant of land use right certificates, the tax offices shall carry out procedures to notify, inspect and certify the payable tax amounts on declaration form No. 02C/TNDN under the guidance at Point 2.1, Section VII, Part C of the above-said Circular No. 128/2003/TT-BTC. The business organizations shall pay the tax amounts determined in the tax declaration forms and provide tax payment vouchers to the land use right registration offices for carrying out the procedures to grant the land use right certificates.
The tax amounts paid by business organizations for the transferred land shall be subtracted from the business income tax amounts temporarily paid in the quarter according to the business income tax declaration (Form 02A/TNDN) or according to amounts fixed by the tax offices. At the end of a tax year, the business organizations shall carry out procedures for business income tax finalization according to regulations.
 b. In cases where business organizations transfer the land use rights or land lease rights in localities (provinces, centrally run cities) other than the localities where their head-offices are based (including organizations with land use right transfer activities arising not frequently), they must carry out procedures to declare tax on incomes from land use right transfer, land lease right transfer. If business organizations fail to set up their management sections in localities where exist the transferred land, they must declare tax with tax offices and pay tax at localities where exist the transferred land.
The dossiers on tax declaration and payment and vouchers on payment of tax on incomes from land use right transfer, land lease right transfer arising in localities where exist the transferred land shall serve as bases for finalization of tax at the head-offices.
3. Regarding procedures for declaration, deduction of business income tax paid for agents being individual business households by business establishment being principals:
At point 3 of Circular No. 88/2004/TT-BTC and Official Letter No. 13692/TC-TCT of November 23, 2004 on income tax of individuals acting as agents, the following guidance was provided: Business establishments assigning agency to individual business households with business registration certificates but failing to fully comply with the regime of accounting, invoices, sale of goods or provision of services at the set prices must pay business income tax at the fixed rate of 5% of the enjoyed agency commission, including support amounts from the principals. The business establishments being principals shall have to declare and withhold business income tax of the above-said business households being agents and pay them into the state budget together with the annual declaration and payment of value added tax of the establishments and shall enjoy royalties being equal to 0.8% of the actually collected tax amount of the agents for payment into the state budget. Such royalty amounts shall be subtracted from the business income tax amounts collected from the agents before remittance into the budget.
To unify the criteria upon declaration and payment of business income tax according to the contents guided above, the Finance Ministry promulgates declaration form (Form No. 02/TNDN-KT) together with this Official Letter to facilitate the tax declaration and monitoring of tax collection, payment, accounting and statistics.
4. On loss carried forward:
Business establishments that suffer losses after tax settlement shall be entitled to subtract their loss amounts from their taxable incomes of the subsequent years under the guidance at Point 8, Section III, Part C of the above-said Circular No. 128/2003/TT-BTC, which is now further guided in detail as follows:
a. The loss amount subtracted from the taxable income of the tax settlement year shall be determined as equal to the negative difference of the turnover calculated according to enterprise income tax minus (-) reasonable expenses plus (+) amounts of damage caused to goods by objective reasons in the tax calculation period.
Business establishments shall themselves determine their loss amounts to be subtracted from taxable incomes according to the above principle and register their loss carried forward plans with tax offices. Where the bodies competent to examine, inspect and finalize the business income tax determine that loss amounts to be eligibly carried forward by the business establishments, which are different from the loss amounts determined by the business establishments themselves, the loss amounts to be subtracted from the taxable incomes shall be determined according to the conclusions of competent bodies.
b. Business establishments suffering losses must draw up plans on loss carried forward immediately after the year when the losses arose and inscribe them in Section I of Appendix No. 1 promulgated together with the declaration on self-finalization of business income tax and send them to the tax offices for registration of the loss carried forward plans in any fiscal year in the prescribed loss carrying period. In cases where business establishments suffer losses in land use right or land lease right transfer activities, they must register separate loss carried forward plans.
Business establishments are not allowed to carry forward losses if they fail to register their loss carried forward plans with tax offices or transfer losses outside the loss carried forward plans already registered with tax offices.
c. Annually when finalizing the business income tax, business establishments shall base on their loss carried forward plans registered with the tax offices of the previous tax calculation periods to determine the carried forward loss amounts to be subtracted from the taxable incomes of the tax finalization period and inscribe them in Section II, Appendix 1 to the declaration on self-finalization of business income tax. Where the taxable income of the tax finalization period is lower than the loss amount in their registered loss carried forward plans, the remaining loss amount shall be added to the loss amount registered in the loss carried forward plan of the following year and inscribe it in Section I of Appendix 1 to the declaration of self-finalization of business income tax without having to re-register the loss carried forward plan; the time limit for accumulation of loss amount not yet fully transferred to the following year shall not exceed the prescribed loss carried forward time limit.
d. The loss amounts carried forward from 2003 backward but within the five- year time limit shall be handled as follows:
- The business establishments are entitled to continue carrying forward losses to the remaining years of the loss transfer time limit without having to re-register their loss carried forward plans with tax offices. Where the loss carried forward have been registered, the registered loss carried forward plans and the above-mentioned guidances shall be complied with.
- Foreign-invested enterprises that have registered their loss carried forward plans with tax offices under the guidance in the Finance Ministry’s Circular No. 13/2001/TT-BTC of March 8, 2001 shall continue to carry forward their losses under the registered plans; where the loss amounts are not yet registered for carry forward while the loss carries forward time limit has not yet expired, the establishments shall be entitled to register their plans for carry forward of losses to the remaining years under the guidance at this Point.
5. On business income tax preference:
Point 3, Part I of Circular No. 128/TT-BTC (amended at Point 8 of Circular No. 88/2004/TT-BTC) guided preferences for cases already granted investment licenses, investment preference certificates before February 1, 2004, is now additionally guided in detail as follows:
5.1. Domestic business establishments already granted investment preference certificates before January 1, 2004 are entitled to shift to the preferential business income tax rates as follows:
a. Domestic business establishments currently applying the preferential business income tax rates under the investment preference certificates granted before January 1, 2004 and still satisfying the investment preference conditions stated in the investment preference certificates shall be entitled to shift to apply the preferential business income tax rates for the remaining preference duration as follows:
- The tax rate of 25% under the investment preference certificates is, as from January 1, 2004, changed to the tax rate of 20% for the remaining preference duration.
- The tax rate of 20% under the investment preference certificates is, as from January 1, 2004, changed to the tax rate of 15% for the remaining preference duration.
- The tax rate of 15% under the investment preference certificates is, as from January 1, 2004, changed the tax rate of 10% for the remaining preference duration.
b. Domestic business establishments currently enjoying the preferential business income tax rates under the investment preference certificates granted before January 1, 2004 and now satisfying additional preference conditions guided  in Section I, Part E of Circular No. 128/2003/TT-BTC as compared with the investment preference certificates already granted shall, as from January 1, 2004, be entitled to enjoy the preferential business income tax rates guided in Section II, Part E of Circular No. 128/2003/TT-BTC for the remaining preference duration, depending on the extent of satisfying the investment preference conditions.
c. Domestic business establishments currently enjoying the preferential business income tax rates under the investment preference certificates granted before January 1, 2004 but now failing to satisfy the conditions to enjoy the preferential business income tax rates guided in Section II, Part E of Circular No. 128/2003/TT-BTC shall continue to enjoy the preferential tax rates under the granted investment preference certificates for the remaining preference duration.
The remaining preference duration stated in Items a and b of this Point shall be determined as equal to the duration of enjoying the preferential tax rates as guided at Point 2, Section II, Part E of Circular No. 128/2003/TT-BTC minus (-) the duration from the time the business establishments commenced their production and/or business operations to January 1, 2004.
5.2. Foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts, that had been granted the investment licenses before January 1, 2004 and satisfy the conditions inscribed in the investment licenses, shall continue to enjoy the preferential business income tax rates until the end of the period of enjoying the preferential tax rates under the investment licenses; after the period of enjoying the preferential tax rates under the investment licenses, they shall shift to apply the enterprise income tax rate of 25%; in cases where they are paying the business income tax at the tax rate of 25%, they shall continue applying the tax rate of 25% till the expiry of the investment licenses. For foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts, that have applied for extension of investment licenses as from January 1, 2004 on, the applicable preferential enterprise income tax rates shall comply with the guidance in Sections I and II, Part E of Circular No. 128/2003/TT-BTC.
5.3. The business income tax rates for incomes from activities of transferring contributed capital, stock capital shall be applied as follows:
a. Business establishments with incomes arising from activities of transferring contributed capital, stock capital, which have been already invested in other business establishments (income is equal (=) to the revenue from transfer of contributed capital, stock capital minus (-) the contributed capital amount, stock capital amount), shall have to pay business income tax for the incomes from activities of transferring the contributed capital, stock capital at the tax rate applicable to their principal business activities.
b. Foreign investors or foreign parties to business cooperation contracts, that transfer their contributed capital portions or stock capital portions within the foreign-invested enterprises or the business cooperation contracts shall have to pay enterprise income tax at the tax rate of 28% for the income from the transfer of contributed capital or stock capital.
5.4. Regarding the enterprise income tax exemption or reduction duration
5.4.1. Where the enterprise income tax preference levels inscribed in the granted investment licenses or investment preference certificates granted to business establishments before January 1, 2004 are lower than the enterprise income tax preference levels guided in Circular No. 128/2003/TT-BTC and Circular No. 88/2004/TT-BTC (with the same enterprise income tax preference conditions inscribed in the investment licenses or investment preference certificates), the business establishments shall be entitled to enjoy the enterprise income tax preference levels under the guidance in the above-said Circulars for the remaining preference duration counting from the 2004 tax calculation period.
The tax preference levels for comparison in this case shall be determined on the basis of tax preference percentages (tax exemption; 50% reduction of payable tax amounts) and the tax exemption or reduction duration (the number of years of tax exemption or tax reduction according to the prescribed regime).
The remaining preference duration is equal to the number of years for which business establishments still enjoy tax exemption or reduction under the guidance in Circular No. 128/2003/TT-BTC, Circular No. 88/2004/TT-BTC minus (-) the number of years for which the business establishments have already enjoyed tax exemption or reduction under their investment licenses or investment preference certificates granted to the end of 2003. The determination of the above-mentioned remaining preference duration must follow the principles:
- At the end of the 2003 tax period, the business establishments that are being in the tax exemption period under the granted investment licenses or investment preference certificates shall continue to enjoy the remaining tax exemption or reduction years under the guidance in Circular No. 128/2003/TT-BTC and Circular No. 88/2004/TT-BTC.
- At the end of the 2003 tax period, the business establishments that have just gone through the tax exemption period under their granted investment licenses or investment preference certificates shall only be entitled to enjoy the complete number of tax reduction years under the guidance in Circular No. 128/2003/TT-BTC and Circular No. 88/2004/TT-BTC.
- At the end of the 2003 tax period, if the business establishments are being in the tax reduction period under their granted investment licenses or investment preference certificates, the remaining number of tax reduction years is equal to the number of tax reduction years under the guidance in Circular No. 128/2003/TT-BTC, Circular No. 88/2004/TT-BTC minus (-) the number of years for which the business establishments have enjoyed the tax reduction to the end of the 2003 tax calculation period.
- At the end of the 2003 tax period, the business establishments that have just gone through the tax exemption period and the tax reduction period under their granted investment licenses or investment preference certificates shall not be entitled to enjoy tax exemption and/or tax reduction under the guidance in Circular No. 128/2003/TT-BTC, Circular No. 88/2004/TT-BTC.
5.4.2. For a number of specific cases, the remaining preference duration shall be determined as follows:
a. Where the tax exemption or reduction duration under investment licenses or investment preference certificates granted before January 1, 2004 is shorter than that guided in Circular No. 128/2003/TT-BTC and Circular No. 88/2004/TT-BTC, the business establishments shall be entitled to enjoy tax exemption or reduction for the remaining preference period as follows:
Example 1: Under investment licenses granted before January 1, 2004, a production enterprise set up from a project on investment in an industrial park shall enjoy business income tax exemption for two years and 50% business income tax reduction for three subsequent years counting from the time the taxable income is generated. At the end of 2003, this enterprise had enjoyed tax exemption for only one year. Under the guidance in Circular No. 88/2004/TT-BTC, production enterprises set up from projects on investment in industrial parks shall enjoy business income tax for three years and 50% business income tax reduction for seven subsequent years. Compared with the above guidance, as from the 2004 tax calculation period, such enterprise shall still be entitled to enjoy tax exemption for two more years and the 50% business income tax reduction for seven subsequent years.
Example 2: According to the above-cited example 1, if by the end of the 2003 tax  period, an enterprise had already enjoy tax exemption for two years under the granted license, as from the 2004 tax period, the enterprise shall still be entitled to enjoy tax reduction for seven years.
Example 3: According to the above-cited example 1, if by the end of the 2003 tax period, the enterprise had fully enjoyed the tax exemption duration and the tax reduction for one year under the granted license, as from the 2004 tax period, the enterprise shall continue enjoying the tax reduction for 6 more years.
Example 4: According to the above-cited example 1, if by the end of the 2003 tax period, the enterprise had fully enjoyed the tax exemption duration and the tax reduction duration under the granted license, as from the 2004 tax period, the enterprise shall not be entitled to enjoy the tax reduction under the guidance in Circular No. 128/2003/TT-BTC and Circular No. 88/2004/TT-BTC.
b. Where the business income tax exemption duration inscribed in the investment licenses or investment preference certificates granted before January 1, 2004 is longer than that under the guidance in Circular No. 128/2003/TT-BTC and Circular No. 88/2004/TT-BTC, while the tax reduction duration is shorter, the tax exemption or reduction for the remaining preference duration shall be determined as follows:
Example 1: Under the investment license granted before January 1, 2004, an enterprise under a special investment project is entitled to enjoy business income tax exemption for 4 years and 50% business income tax reduction for 4 subsequent years counting from the time the taxable income is generated. Under the guidance in Circular No. 128/2003/TT-BTC and Circular No. 88/2004/TT-BTC, such enterprise is entitled to enjoy business income tax exemption for three years and 50% business income tax reduction for seven subsequent years.
If by the end of 2003, the enterprise had enjoyed the business income tax exemption for two years, as from the 2004 tax calculation period, the enterprise may opt to enjoy the tax exemption and reduction under the granted license or to follow the guidance in Circular No. 128/2003/TT-BTC and Circular No. 88/2004/TT-BTC:
- Under the granted license: tax exemption for two years and 50% reduction of the payable tax amount for 4 subsequent years.
- Under the guidance in Circular No. 128/2003/TT-BTC and Circular No. 88/2004/TT-BTC: tax exemption for one year and 50% reduction of the payable tax amount for seven subsequent years.
Example 2: For the same case mentioned in Example 1 above, but by the end of the 2003 tax period, the enterprise had enjoyed tax exemption for 4 years, it is entitled to tax reduction under the granted investment license, specifically: as from the 2004 tax period, the enterprise shall still be entitled to 50% reduction of the payable tax amount for 4 subsequent years.
Example 3: For the same case mentioned in Example 1 above, by the end of the 2003 tax period, the enterprise had fully enjoyed the four-year tax exemption duration and the four-year tax reduction duration under the granted license, so as from the 2004 tax period, the enterprise shall not be entitled to tax reduction under the guidance in Circular No. 128/2003/TT-BTC and Circular No. 88/2004/TT-BTC.
This Official Letter shall apply to determine the business income tax amounts of the tax calculation periods from 2005 on. If problems arise in the course of implementation of the guidance in this Official Letter, the provincial/municipal Tax Departments are requested to report them to the Finance Ministry for study and settlement.
 
Form No. 01/TNDN-KT
BUSINESS INCOME TAX DECLARATION FORM
To be used by business establishments being agency principals and submitting them on behalf of individual business households with business registration, that do not fully implement the accounting, invoice and voucher regime
(enclosed with Official Letter No. 11684/BTC-TCT of September 16, 2005 of the Finance Ministry)
Month.............. year..............
Tax identification number:................................................................................................................
Name of the business establishment:...............................................................................................
Address:........................................................................................................................................
Urban district/Rural district:..................................... Province, city:..................................................
Telephone:................................................ Fax:............................... Email:...................................
Main business lines:.......................................................................................................................
Calculation unit: VNdong

Ordinal number
Name of individual business household
Tax identification number
Agency contract (No...date..)
Commission and other revenues to be taxed under contract
Set percentage
Payment EIT amount
1
 
 
 
 
 
 
2
 
 
 
 
 
 
3
 
 
 
 
 
 
Total
 
 
 
 
 
The total BIT amount
Percentage of remuneration to be enjoyed by entrusted collecting organizations (if any)
Remuneration amount to enjoy (if any)
The total BIT payable in this period:
(In words:..........)
I swear that the above declarations are truthful and bear responsibility therefor.
 

 
Day....... Month..... year.....
Director
(Sign and seal)
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Official Dispatch 11684/BTC-TCT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất