Công văn 1136/BTC-TCT của Tổng cục Thuế về việc trả lời vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1136/BTC-TCT

Công văn 1136/BTC-TCT của Tổng cục Thuế về việc trả lời vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1136/BTC-TCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:25/01/2010Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 1136/BTC-TCT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 1136/BTC-TCT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Công văn 1136/BTC-TCT ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------------

Số: 1136/BTC-TCT

V/v: trả lời vướng mắc về thuế TNCN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------------------

Hà Nội, ngày 25 tháng 1 năm 2010

 

 

Kính gửi: Cổng thông tin điện tử Chính phủ

 

 

Bộ Tài chính nhận được Phiếu chuyển công văn số 853/TTĐT-BĐ ngày 23/12/2009 của Cổng thông tin điện tử Chính phủ về việc trả lời công dân Đỗ Đăng khoa (trú tại số 1409 - đường Nguyễn Văn Linh - quận 7 - thành phố Hồ Chí Minh) kèm theo bài viết của ông Khoa với tiêu đề "thuế thu nhập cá nhân từ chuyến nhượng bất động sản những bất cập và cần hoàn thiện". Bộ Tài chính cảm ơn và đánh giá cao những ý kiến tham gia của ông Khoa và có ý kiến như sau:

1. Về nội dung “người nộp thuế có quyền lựa chọn hay cơ quan thuế có quyền áp đặt phương pháp tính thuế ".

Theo Điều 23 Luật thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) thì thuế suất thuế TNCN đối với hoạt động chuyến nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập chịu thuế; trường hợp không xác định được thu nhập chịu thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng bất động sản.

Để việc áp dụng thuế suất thuế TNCN đối với chuyến nhượng bất động sản được thống nhất tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với một số trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản đã quy định: "Việc áp dụng thuế suất 25% trên thu nhập chịu thuế chỉ áp dụng đối với các trường hợp cá nhân chuyển nhượng bất động sản có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ làm căn cứ xác định được giá chuyển nhượng, giá vốn và các chi phí có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng; trường hợp không xác định được giá vốn và các chi phí liên quan thì áp dụng thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng".

Trong quá trình thực hiện đúng như phản ánh của ông Đỗ Đăng Khoa phát sinh vướng mắc giữa cơ quan thuế và người nộp thuế trong việc áp dụng thuế suất. Ngày 11/01/2010 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 02/2010/TT-BTC; tại Điều 5 của Thông tư này đã hướng dẫn rõ :"…Cá nhân chuyển nhượng bất động sản từ kê khai tự xác định mức thuế suất áp dụng và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ kê khai. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế có trách nhiệm kiểm tra tờ khai và các tài liệu kèm theo hồ sơ, nếu đủ các điều kiện áp dụng thuế suất 25% tính trên thu nhập chịu thuế thì chấp nhận kết quả tính thuế của người chuyển nhượng. Trường hợp không chấp nhận kết quả tính thuế thì phải trả lời rõ để người chuyển nhượng biết.."

2. Về nội dung quy định chuyển nhượng hợp đồng góp vốn hưởng quyền mua nền nhà, căn hộ phải nộp thuế thu nhập chuyển nhượng bất động sản có trái luật".

Tại khoản 8 Điều 4 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006 quy định: "Mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là việc mua bán nhà, công trình xây dựng mà tại thời điểm ký hợp đồng, nhà, công trình xây dựng đó chưa hình thành hoặc đang hình thành theo hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công và tiến độ cụ thể".

Điều 22 Luật kinh doanh bất động sản quy định nguyên tắc mua bán nhà, công trình xây dựng như sau:

" 1. Nhà, công trình xây dựng được mua bán bao gồm nhà, công trình xây dựng đã có sẵn, đang xây dựng hoặc được hình thành trong tương lai theo dự án, thiết kế và tiến độ đã được phê duyệt...

5. Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải được lập thành hợp đồng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp bán nhà, công trình xây dựng được hình thành trong tương lai thì các bên phải thỏa thuận trong hợp đồng về giá mua bán tại thời điểm ký hợp đồng, không phụ thuộc thời điểm giao nhà, công trình xây dựng.".

Căn cứ vào các quy định trên đây, cá nhân góp vốn để được mua nền nhà, mua căn hộ, hoặc có hợp đồng mua nền nhà, căn hộ, khi chuyển nhượng có thu nhập thuộc đối tượng phải nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Hiện nay nhiều cá nhân không có nhu cầu về nhà ở nhưng lợi dụng mối quan hệ với các đơn vị có chức năng kinh doanh bất động sản để được tham gia góp vốn mua nền nhà, căn hộ hoặc ký hợp đồng mua nền nhà, căn hộ sau đó chuyển nhượng lại để kiếm chênh lệch làm cho thị trường bất động sản vốn đã phức tạp càng phức tạp thêm. Nhiều cá nhân nhận được thu nhập từ hoạt động này rất lớn. Do đó áp dụng chính sách thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản với mức thuế suất cao hơn thuế suất thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn vừa góp phần điều tiết thu nhập cho ngân sách nhà nước, vừa hạn chế cá nhân lợi dụng kinh doanh trục lợi gây rối loạn thị trường bất động sản.

Ngoài ra việc áp dụng thu thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản còn đảm bảo cho việc thu thuế được dễ dàng hơn, vì nếu người chuyển nhượng không kê khai chính xác giá chuyển nhượng, khi đó cơ quan thuế sẽ căn cứ vào giá bất động sản do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định để thu.

Bộ Tài chính trả lời Cổng Thông tin điện tử Chính phủ được biết để thông tin đến ông Đỗ Đăng Khoa./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CS Thuế, Pháp chế;
- Lưu: VT, TCT (VT, TNCN)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi