Công văn 1084/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc trả lời chính sách thuế
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 1084/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1084/TCT-CS |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 05/04/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1084/TCT-CS
BỘ TÀI CHÍNH Số: 1084/TCT-CS | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2010 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Quảng Nam
Trả lời công văn số 4467/CT-TTHT ngày 21/9/2009 của Cục thuế tỉnh Quảng Nam đề nghị hướng dẫn chính sách thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thuế GTGT đối với hoa hồng đại lý dịch vụ chấp nhận hòa mạng và phát triển thuê bao điện thoại
Tại công văn số 10587/BTC-TCT ngày 24/7/2009 của Bộ Tài chính có hướng dẫn: Người nộp thuế là đại lý bán của dịch vụ bưu điện, xổ số, bán vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ hoặc bán bảo hiểm theo đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng thì không phải kê khai doanh thu dịch vụ nhận bán đại lý và không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với khoản hoa hồng đại lý được hưởng.
Căn cứ hướng dẫn trên: Trường hợp bưu điện tỉnh Quảng Nam là đại lý dịch vụ bưu điện theo đúng giá quy định của Viễn thông Quảng Nam hưởng hoa hồng thì không phải khai thuế GTGT đối với dịch vụ nhận đại lý và hoa hồng đại lý được hưởng.
2. Về việc thanh toán qua ngân hàng của hàng xuất khẩu, nhập khẩu Điểm 1.3.c3 Mục III Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007; điểm 1.2.đ3 Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính đã có hướng dẫn các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng của hàng xuất khẩu.
Đề nghị Cục thuế căn cứ hướng dẫn trên và đối chiếu với trường hợp cụ thể của doanh nghiệp để xem xét giải quyết theo quy định
3. Về thuế GTGT đối với quặng ilmenite có hàm lượng lớn hơn 10% xuất khẩu
Điểm 23 Mục II Phần A Thông tư số 129/2009/TT-BTC ngày 26/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT có:
"Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến. Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến là những tài nguyên, khoáng sản chưa được chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt xẻ "
Căn cứ quy định trên: Nếu quặng ilmenit là khoáng sản chưa qua chế biến thành sản phẩm khác khi xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (không thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 0% khi xuất khẩu).
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây