Công văn 1079/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình về việc chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1079/CT-TTHT

Công văn 1079/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình về việc chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Quảng BìnhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1079/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Chính Quyền
Ngày ban hành:29/04/2020Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 1079/CT-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 1079/CT-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 1079/CT-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH _______________________

Số: 1079/CT-TTHT

V/v chính sách thuế

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________________________

Quảng Bình, ngày 29 tháng 4 năm 2020

 

Kính gửi: Công ty TNHH năng lượng xanh DOHWA.

 

Cục Thuế tỉnh Quảng Bình nhận được Công văn số DGE-V-2020-04-02 ngày 10 tháng 4 năm 2020 và công văn giải trình số DGE-V-2020-04-12 của Công ty TNHH năng lượng xanh DOHWA hỏi về chính sách thuế TNCN, thuế TNDN và thuế nhà thầu đối với các khoản chi trả chi phí thuê phòng khách sạn, ăn ở, đi lại của chuyên gia nước ngoài, vấn đề này Cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

+ Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế:

“...

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

...

2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”

+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a)Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

...

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức...”

...

đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:

...

đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.”

...

đ.7) Các khoản lợi ích khác.”

+ Tại khoản 1 Điều 18 quy định:

“Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%”

+ Tại Khoản 2, Điều 18 quy định đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:

...b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát

sinh tại Việt Nam

=

Số ngày có mặt ở Việt Nam

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

365 ngày

 

 

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động”.

- Tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản thu nhập chịu thuế TNCN như sau:

“…

đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”

- Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi đoạn thứ nhất tại tiết b điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

“b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

- Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định đối tượng không áp dụng như sau:

“Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, ...

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty mẹ tại Hàn Quốc cử chuyên gia sang Việt Nam để kiểm tra, đánh giá hiệu quả dự án đầu tư của công ty, theo thỏa thuận công ty tại Việt Nam chi trả các khoản chi phí thuê phòng khách sạn, ăn ở, đi lại của các chuyên gia (là các cá nhân không cư trú), Cục Thuế tỉnh Quảng Bình hướng dẫn nguyên tắc như sau:

1. Thuế thu nhập cá nhân

Trường hợp cá nhân người nước ngoài đáp ứng điều kiện là cá nhân không cư trú theo Luật thuế TNCN có phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam thì thuộc đối tượng nộp thuế TNCN với mức thuế suất thuế TNCN là 20% bao gồm:

+ Thu nhập từ tiền lương tiền công phát sinh tại Việt Nam do công ty mẹ bên Hàn Quốc chi trả tương ứng với phần công việc làm tại Việt Nam.

+ Khoản lợi ích bằng tiền có tính chất tiền lương tiền công (như chi phí thuê phòng khách sạn, đi lại, ăn ở) cho các cá nhân người nước ngoài trong thời gian làm việc tại Việt Nam.

Đối với phần thu nhập do Công ty Việt Nam chi trả thì công ty thực hiện khấu trừ và kê khai thuế TNCN theo quy định nêu trên.

Trường hợp các chuyên gia nước ngoài nêu trên là cá nhân cư trú của các nước ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam sẽ được miễn thuế TNCN nếu các chuyên gia Hàn Quốc đồng thời thỏa mãn các điều kiện nêu tại Hiệp định giữa Chính Phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hàn Quốc về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập theo quy định tại Điều 31 Thông tư số 205/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Thủ tục miễn thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 13 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

2. Thuế Thu nhập doanh nghiệp

Theo thỏa thuận công ty TNHH năng lượng xanh DOHWA chịu trách nhiệm chi trả các khoản chi phí thuê phòng khách sạn, ăn ở, đi lại cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian làm việc tại Công ty thì khoản chi này được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

Trường hợp, chi phí thuê phòng khách sạn, ăn ở, đi lại cho các chuyên gia nước ngoài không được ghi trong thỏa thuận giữa công ty mẹ và công ty TNHH năng lượng xanh DOHWA thì khoản chi này không được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.

3. Thuế nhà thầu

Trường hợp Công ty mẹ tại Hàn Quốc cử chuyên gia sang Việt Nam để kiểm tra, đánh giá hiệu quả dự án đầu tư của Công ty. Theo thỏa thuận Công ty tại Việt Nam chi trả các khoản chi phí thuê phòng khách sạn, ăn ở, đi lại của các chuyên gia thì khoản chi này không phải kê khai nộp thuế nhà thầu theo hướng dẫn tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính.

Đề nghị Công ty TNHH năng lượng xanh DOHWA căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, đối chiếu với nội dung hướng dẫn nêu trên để thực hiện đúng quy định của Pháp luật.

Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trả lời để Công ty TNHH năng lượng xanh DOHWA được biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Chính Quyền

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi