Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1034/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1034/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1034/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trần Thị Lệ Nga |
Ngày ban hành: | 22/02/2012 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1034/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1034/CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 02 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty LD Du lịch APEX Việt Nam |
Trả lời văn thư ngày 18/01/2012 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
1. Về kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
- Căn cứ điểm 1, điểm 2.2.h mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng”.
Trường hợp của Công ty theo trình bày, Công ty giải thể do hết thời hạn hoạt động doanh nghiệp theo giấy phép đầu tư là ngày 31/01/2012 thì kỳ tính thuế năm cuối cùng (năm 2012) được cộng với kỳ tính thuế năm trước đó (năm 2011) thành một kỳ tính thuế, tính từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/01/2012 (kỳ tính thuế năm giải thể là 13 tháng).
2. Về kỳ tính thuế thu nhập các nhân (TNCN):
- Căn cứ điểm 1.1 mục VI Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về kỳ tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú:
“Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, năm tính thuế căn cứ theo năm dương lịch”.
Căn cứ qui định trên, kỳ quyết toán thuế TNCN được tính theo năm dương lịch (12 tháng) Công ty không được cộng kỳ tính năm 2011 vào tháng 1/2012 để hình thành kỳ tính thuế. Đối với tháng 01/2012 là tháng cuối cùng của kỳ tính thuế TNCN năm 2012 của Công ty còn hoạt động, Công ty không được thực hiện quyết toán thay cho người lao động mà chỉ kê khai quyết toán thuế TNCN đối với số thu nhập và số thuế TNCN tháng 01/2012 Công ty đã chi trả và khấu trừ của người lao động và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động để người lao động trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế của năm 2012.
3. Về thời hạn nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN:
Căn cứ tiết c khoản 2 và khoản 5 Điều 32 Chương III Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính qui định thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế TNDN:
“Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm”.
“Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.”
Trường hợp Công ty chấm dứt hoạt động vào tháng 01/2012 thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm 2011 hoặc ngày thứ 45 kể từ ngày chấm dứt hoạt động.
4. Về nghĩa vụ nộp thuế TNDN:
- Căn cứ khoản 1 Điều 34 Chương V Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính qui định việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động:
“1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Quản lý thuế và của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể.
Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trong trường hợp giải thể.
Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp phá sản.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế kể cả trước và sau khi có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án”.
- Căn cứ Điều 157 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam qui định các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
“1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn sáu tháng liên tục;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác”.
Trường hợp Công ty khi giải thể nếu đang còn nợ các khoản thuế phải nộp NSNN và các khoản nợ khác thì Công ty phải thanh toán hết các khoản nợ thuế và các khoản nợ khác thì mới đủ điều kiện giải thể theo qui định của Luật Doanh nghiệp.
Cục Thuế thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ. CỤC TRƯỞNG |