Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 10029/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 10029/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 10029/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Trọng Hạnh |
Ngày ban hành: | 23/11/2011 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 10029/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10029/CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 11 năm 2011 |
Kinh gửi: | Công ty TNHH Tư vấn Toshin Châu Á. |
Trả lời văn bản số 03/2011/CV-Toshin ngày 17/10/2011 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN);
- Căn cứ Khoản 2 Điều 6, tiết a khoản 4 và tiết a khoản 6 Điều 14 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế (có hiệu lực từ kỳ tính thuế tháng 7/2011) quy định:
“Uỷ quyền trong giao dịch với cơ quan thuế
- Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có thể uỷ quyền cho cán bộ phụ trách dưới mình một cấp ký thừa uỷ quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế.
- Người nộp thuế là cá nhân có thể uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp đại lý thuế thực hiện theo khoản 3 Điều này) được thay mặt mình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế thì phải có văn bản uỷ quyền theo Bộ luật dân sự.
- Văn bản uỷ quyền phải quy định cụ thể thời hạn, phạm vi uỷ quyền. Văn bản uỷ quyền phải gửi cơ quan thuế cùng văn bản, hồ sơ giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian uỷ quyền.”
“Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khấu trừ thuế có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế hàng tháng hoặc quý, cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: nộp tờ khai theo mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này...”
“ Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh:
a) Khai thuế tháng:
a.1) Các trường hợp phải khai thuế tháng.
a.1.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
a.1.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.
a.1.3) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Trường hợp cá nhân được cơ quan trả thu nhập khấu trừ thuế và nộp thuế thay cho cá nhân thì cá nhân không phải kê khai, nộp thuế tháng.
a.2) Hồ sơ khai thuế tháng: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
...”;
- Căn cứ Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008, Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Tổng giám đốc của Công ty là người nước ngoài (người Nhật) được bổ nhiệm từ Công ty mẹ tại Nhật sang công tác tại Việt Nam trong năm tính thuế là cá nhân cư trú tại Việt Nam vừa có phát sinh thu nhập tiền lương, tiền công tại Nhật và tại Việt Nam thì hàng tháng Công ty chỉ thực hiện khấu trừ, cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN đối với khoản tiền lương và phụ cấp do Công ty chi trả cho cá nhân Tổng giám đốc theo tờ khai thuế TNCN theo mẫu số 02/KK-TNCN để nộp số tiền thuế đã khấu trừ vào ngân sách nhà nước. Đối với khoản thu nhập tiền lương, tiền công phát sinh tại Nhật thì cá nhân ông Tổng giám đốc phải trực tiếp khai thuế theo tháng theo mẫu số 07/KK-TNCN để nộp số tiền thuế TNCN vào ngân sách nhà nước. Trường hợp Tổng giám đốc uỷ quyền cho Công ty kê khai thuế TNCN thay (phải có giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật) thì Công ty khai thuế thay cho cá nhân ông Tổng giám đốc theo mẫu số 07/KK-TNCN (trên tờ khai tên người nộp thuế vẫn là tên của ông Tổng giám đốc).
Trường hợp Công ty ký hợp đồng với cá nhân tại hợp đồng thoả thuận người lao động nhận lương NET (lương sau thuế) và Công ty chịu trách nhiệm nộp thuế TNCN thì số thuế TNCN Công ty trả thay cho người lao động được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |