Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 08/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 08/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 08/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 03/01/2012 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 08/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/TCT-CS | Hà Nội, ngày 03 tháng 1 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 27977/CT-HTr ngày 01/11/2011 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về ưu đãi thuế TNDN đối với Công ty TNHH Toa Việt Nam, Tổng cục Thuế hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật như sau:
Tại tiết d khoản 3 Điều 46, khoản 3 Điều 48 Chương IV Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 và khoản 8 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định:
"Thuế suất thuế TNDN ưu đãi được áp dụng: 3. Thuế suất 10% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau: d. Doanh nghiệp phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao; doanh nghiệp chế xuất trong lĩnh vực sản xuất" và "Các dự án nêu tại khoản 3 Điều 46 Nghị định này và các dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo, trừ những dự án được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 8 năm".
Tại tiết a, khoản 2 Điều 46 Chương IV Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ quy định: "Thuế suất thuế TNDN ưu đãi được áp dụng: 2. Thuế suất 15% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau: a. Thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư".
Tại tiết a khoản 4 Điều 46 NĐ số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ quy định: "Thuế...suất thuế TNDN ưu đãi nêu tại Điều này được áp dụng trong suốt thời hạn thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau: Đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao".
Tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 và Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ quy định: "Sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử" thuộc Danh mục dự án khuyến khích đầu tư.
Căn cứ quy định tại điểm 7 Phần I Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính và điểm 2 công văn số 2348/BTC-TCT ngày 03/03/2009 của Bộ Tài chính về ưu đãi thuế TNDN hướng dẫn: "Đối với các doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu ( trừ hoạt động dệt may) được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu đến hết năm 2011.
Từ năm 2012, doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, nếu đáp ứng các điều kiện ưu đãi khác về thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu) thì được lựa chọn và thông báo với cơ quan thuế hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm điều chỉnh do cam kết WTO (hết năm 2011).
Việc áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc doanh nghiệp đang trong thời gian được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi, đang trong thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp".
Căn cứ các quy định nêu trên và hướng dẫn tại công văn số 2348/BTC-TCT ngày 03/03/2009 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty TNHH Toa Việt Nam (Công ty) đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu (không phải hoạt động dệt may) thì từ năm 2012 Công ty không được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu mà phải chuyển sang điều kiện ưu đãi khác về thuế TNDN.
Đề nghị Cục Thuế cần xem xét cụ thể và căn cứ vào điều kiện thực tế của Công ty đạt được để hướng dẫn Công ty lựa chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm điều chỉnh do cam kết WTO (hết năm 2011) và thông báo với cơ quan thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện theo quy định./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |