Công văn 04/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế

thuộc tính Công văn 04/TCT-CS

Công văn 04/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:04/TCT-CS
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Lưu Đức Huy
Ngày ban hành:03/01/2017
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
----------
Số: 04/TCT-CS
V/v: Chính sách thuế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2017
 
 
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương
 
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 13630/CT-KTT3 ngày 13/9/2016 và công văn số 11499/CT-KTT3 ngày 15/7/2016 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương vướng mắc về việc xử lý thuế GTGT đầu vào của TSCĐ đã khấu trừ khi doanh nghiệp phá sản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 1.2.c Mục III Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ:
“c) Xác định thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ:
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ là thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng”.
Tại điểm 1.2.c Mục III Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ:
c/Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
c.1- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
c.2- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
Riêng đối với tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào...”.
Tại điểm 1.2.c3 Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính và Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định:
“Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ”.
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được”.
Căn cứ các hướng dẫn trên và tài liệu kèm theo, trường hợp Công ty TNHH Kur Bong Zipper Vina có mua TSCĐ từ năm 2003 - 2005 để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, Công ty đã được Cục Thuế tỉnh Bình Dương giải quyết hoàn thuế GTGT đầu vào của TSCĐ, năm 2015 Công ty bị tuyên bố phá sản theo Quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương thì số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ đã được hoàn nêu trên không xử lý lại.
Trường hợp Tổ quản lý, thanh lý tài sản - TAND tỉnh Bình Dương (hoặc cá nhân, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản) bán thanh lý tài sản của Công ty TNHH Kur Bong Zipper Vina theo quy định của pháp luật về phá sản và pháp luật về bán đấu giá tài sản thì tài sản bán thanh lý của Công ty TNHH Kur Bong Zipper Vina phải thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Dương được biết./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất