Tính khấu hao tài sản theo số lượng khối lượng sản phẩm

Doanh nghiệp có thể trích khấu hao tài sản theo 03 phương pháp: Phương pháp đường thẳng, giảm dần có điều chỉnh... Sau đây là phương pháp tính khấu hao tài sản theo số lượng, khối lượng sản phẩm.

Điều kiện áp dụng

Theo điểm c khoản 2 Điều 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC tài sản cố định (TSCĐ) trích khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

1 - Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;

2 - Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ;

3 - Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.

Lưu ý:

- Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.

- Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ.

- Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi TSCĐ chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

tính khấu hao tài sản

Tính khấu hao tài sản theo số lượng khối lượng sản phẩm (Ảnh minh họa)

Cách trích khấu hao tài sản theo số lượng, khối lượng sản phẩm

- TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:

+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ (gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế).

+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.

Mức trích khấu hao tháng:

- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức sau:

Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ

=

Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng

x

Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

Trong đó:

Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

=

Nguyên giá của TSCĐ

Sản lượng theo công suất thiết kế


Mức trích khấu hao năm:

Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:

Mức trích khấu hao năm của TSCĐ

=

Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm

x

Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

Lưu ý: Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.

Ví dụ tính và trích khấu hao TSCĐ

Ví dụ: Công ty A mua máy xúc đất (mới 100%) với nguyên giá 900 triệu đồng. Công suất thiết kế là 55m3/giờ. Sản lượng theo công suất thiết kế là 4.000.000 m3.

Khối lượng sản phẩm đạt được trong năm thứ nhất của máy xúc như bảng sau:

Tháng

Khối lượng sản phẩm hoàn thành (m3)

Tháng

Khối lượng sản phẩm hoàn thành (m3)

Tháng 01

25.000

Tháng 7

25.000

Tháng 02

25.000

Tháng 8

24.000

Tháng 3

28.000

Tháng 9

26.000

Tháng 4

22.000

Tháng 10

25.000

Tháng 5

27.000

Tháng 11

20.000

Tháng 6

23.000

Tháng 12

30.000

Mức trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm của máy xúc được xác định như sau:

- Mức trích khấu hao bình quân tính cho 01 m3 = 900 triệu đồng: 4.000.000 m3 = 225.000 đồng/m3

- Mức trích khấu hao của máy xúc được tính theo bảng sau:

Tháng

Sản lượng thực tế tháng (m3)

Mức trích khấu hao tháng (đồng)

01

25.000

25.000 x 225.000 = 5.625.000

02

25.000

25.000 x 225.000 = 5.625.000

3

28.000

28.000 x 225.000 = 6.300.000

4

22.000

22.000 x 225.000 = 4.950.000

5

27.000

27.000 x 225.000 = 6.075.000

6

23.000

23.000 x 225.000 = 5.175.000

7

25.000

25.000 x 225.000 = 5.625.000

8

24.000

24.000 x 225.000 = 5.400.000

9

26.000

26.000 x 225.000 = 5.850.000

10

25.000

25000 x 225.000 = 5.625.000

11

20.000

20.000 x 225.000 = 4.500.000

12

30.000

30.000 x 225.000 = 6.750.000

Tổng cộng cả năm

67.500.000


>> Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp: 7 điều không thể bỏ qua 

Khắc Niệm

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất được Chính phủ ban hành nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Bộ Tài chính ban hành Thông tư 71/2024/TT-BTC quy định về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Sau đây là những điểm nổi bật trong quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán áp dụng cho các hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Bài viết dưới đây sẽ xoay quanh nội dung chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.