Xuất 8% hay 10% khi không xác định được mặt hàng giảm thuế GTGT?

Sau khi Nghị định 44/2023/NĐ-CP được ban hành, nhiều doanh nghiệp, kế toán đau đầu vì vấn đề: Không xác định được mặt hàng giảm thuế GTGT thì xuất hoá đơn thế nào? Cùng theo dõi câu trả lời cụ thể tại bài viết dưới đây.

Xuất hoá đơn thế nào khi không xác định có được giảm VAT​?

Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, Chính phủ quy định chỉ giảm thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT hoặc VAT) cho một số loại hàng hoá xuống 8% mà không phải áp dụng với mọi loại hàng hoá.

Do đó, vẫn còn một số loại hàng hoá không được áp giảm VAT xuống 8% mà vẫn phải xuất hoá đơn với mức thuế suất là 10%.

Tuy nhiên, chính quy định này đã gây “khá nhiều khó khăn” cho các doanh nghiệp, kế toán khi xác định mặt hàng nào được giảm, mặt hàng nào không được giảm, mặt hàng nào áp dụng 8% và mặt hàng nào áp dụng 10% bởi phụ lục ban hành kèm Nghị định 44 rất dài, khó tra cứu. Vậy xuất hoá đơn thế nào khi không xác định có được giảm VAT?

Câu trả lời là, trước hết các công ty có thể xuất hoá đơn 10% và đồng thời gửi đề nghị hướng dẫn đến cơ quan thuế. Sau khi có hướng dẫn thì thực hiện hoá đơn điều chỉnh, bên bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, bên mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào.

xử lý khi xuất nhầm hoá đơn

Cụ thể, theo khoản 5 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, nếu đã lập hoá đơn, kê khai thuế chưa giảm cho các hàng hoá được giảm thì phải xử lý hoá đơn đã lập theo quy định. Căn cứ hoá đơn xử lý đã lập để kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào cho đúng.

Trong đó, căn cứ điểm a và điểm b khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC, nếu chưa xác định được mức thuế được giảm hay chưa mà ghi sai mức thuế đầu ra và đầu vào mà chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:

- Thuế GTGT đầu ra: Nếu ghi thuế suất là 10% thì phải kê khai, nộp thuế GTGT 10%.

- Thuế GTGT đầu vào:

+ Người mua: Trên hoá đơn ghi thuế 10% trong khi được giảm thuế (8%) thì khấu trừ thuế đầu vào với mức thuế 8%. Nếu bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất 10% ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo mức thuế 10% nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán.

Nếu thuế ghi trên hoá đơn thấp hơn (8%) thuế suất quy định (10%) thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế ghi trên hoá đơn (8%).

+ Người bán: Sẽ phải nộp thêm thuế GTGT bổ sung nếu có đồng thời hai điều kiện sau đây:

  • Nếu khi nhập khẩu hàng hoá đã khai, nộp VAT, khi bán cho người tiêu dùng với thuế trên hoá đơn bán ra đúng bằng mức thuế đã khai, nộp ở khâu nhập khẩu nhưng thực tế mức thuế này (8%) thấp hơn thuế quy định (10%).
  • Không thể thu thêm được tiền của khách hàng thì số tiền đã thu được theo hoá đơn được xác định là giá đã có thuế GTGT theo thuế suất 10% để làm cơ sở xác định đúng số thuế phải nộp và xác định doanh thu.

Như vậy, theo quy định này, có thể thấy, việc áp dụng thuế suất 10% sẽ hạn chế phải điều chỉnh lại hoá đơn cho hai bên trong trường hợp xác định sai mức thuế, không xác định chắc chắn mức thuế.

Xuất hoá đơn thế nào khi không xác định có được giảm VAT?
Xuất hoá đơn thế nào khi không xác định có được giảm VAT? (Ảnh minh hoạ)

Cách xác định mặt hàng được giảm thuế GTGT

Để xác định hàng hoá, dịch vụ được giảm thuế GTGT, các doanh nghiệp căn cứ vào danh mục hàng hoá, dịch vụ đang kinh doanh, mã số HS, mã sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và phụ lục ban hành tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP. Cụ thể:

Sử dụng một trong hai cách sau đây:

- Tra cứu danh mục mã ngành nghề kinh doanh thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sau đó dựa vào danh mục này để xác định danh mục hàng hoá, dịch vụ.

- Liệt kê hàng hoá, dịch vụ đang thực tế kinh doanh, căn cứ vào mã sản phẩm tương ứng tại Quyết định 43/2018/QĐ-TTg và đối chiếu phụ lục I tại cột từ cấp 1 đến cấp 7 của Nghị định 44/2023/NĐ-CP:

  • Nếu nằm trong danh sách ngành không được giảm: Xuất hoá đơn với thuế GTGT 10%.
  • Nếu không nằm trong danh sách không được giảm: Xuất hoá đơn với thuế suất 8%.

Để xác định chính xác, độc giả có thể xem chi tiết ví dụ về cách xác định hàng hoá được giảm thuế giá trị gia tăng thông qua các ví dụ cụ thể.

Trên đây là giải đáp chi tiết về vấn đề: Xuất hoá đơn thế nào khi không xác định có được giảm VAT? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Tham gia group Zalo của LuatVietnam để cập nhật nhanh nhất các văn bản mới nhất về Thuế: https://zalo.me/g/zdfrqo386
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất được Chính phủ ban hành nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Bộ Tài chính ban hành Thông tư 71/2024/TT-BTC quy định về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Sau đây là những điểm nổi bật trong quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán áp dụng cho các hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Bài viết dưới đây sẽ xoay quanh nội dung chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.