Trường hợp người mua trả lại hàng hóa thì xử lý hóa đơn hàng bán trả lại như thế nào. Cùng tham khảo bài viết dưới đây để có câu trả lời.
1. Xử lý hóa đơn hàng bán trả lại như thế nào cho đúng?
1.1. Người mua là công ty, tổ chức
Đối với trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh, có sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng/hóa đơn bán hàng thì khi trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, bên bán xuất hóa đơn điều chỉnh/thay thế hóa đơn đã lập.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Theo tìm hiểu, thực tế, khi xuất hóa đơn hàng bán trả lại, bên bán xuất hóa đơn như hóa đơn điều chỉnh giảm, trong đó ghi rõ từng mặt hàng và giá trị ghi âm (-), có thể có dòng chữ “Hoàn trả hàng hóa cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… ngày … tháng… năm…”.
Cụ thể, việc xuất hóa đơn như thế nào thì cần chờ hướng dẫn chi tiết của Tổng cục Thuế. Hiện nay, mới có Công văn số 7589/CTTPHCM-TTHT ngày 30/6/2022 hướng dẫn bên mua lập hóa đơn trả lại hàng hóa.
1.2. Người mua là cá nhân
Trả lại một phần hàng hóa | Trả lại toàn bộ hàng hóa | |
Hóa đơn | Bên bán xuất hóa đơn điều chỉnh giảm đúng với thực tế một phần hàng hóa đã nhận lại. | Người mua và người bán lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng theo hóa đơn (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng. Bên bán hủy hóa đơn điện tử đã lập cho bên mua. |
Kê khai thuế GTGT | - Nếu chưa kê khai hóa đơn ban đầu: Phải kê khai cả hóa đơn ban đầu và hóa đơn điều chỉnh. - Nếu đã kê khai hóa đơn ban đầu: Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh để thực hiện kê khai bổ sung tờ khai thuế giá trị gia tăng. | - Nếu chưa kê khai hóa đơn ban đầu: Hủy hóa đơn và không phải kê khai. - Nếu đã kê khai hóa đơn ban đầu: Kê khai điều chỉnh lại tờ khai thuế giá trị gai tăng. |
2. Cách hạch toán hàng bán bị trả lại
2.1. Bên bán hạch toán hàng trả lại
Nếu Doanh nghiệp thực hiện theo chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
- Bên bán xuất hóa đơn, giảm trừ doanh thu:
Nợ 5212: Giá trị hàng bán bị trả lại
Nợ 33311: Thuế GTGT của số hàng bị trả lại
Có 111/112/131: Số tiền phải trả lại cho bên mua
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu:
Nợ 511
Có 5212
Nếu DN thực hiện theo chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC:
Nợ 511: Giá trị hàng bán bị trả lại
Nợ 3331: Thuế GTGT của số hàng bị trả lại
Có 131/111/112: Số tiền phải trả lại cho bên mua
(Thông tư 133 không sử dụng các tài khoản giảm trừ doanh thu như thông tư 200)
2.2. Bên mua hạch toán hàng trả lại
Nợ 111/112/331: Số tiền nhận lại
Có 156/152/153/211.... giá trị hàng trả lại
Có 133: Thuế GTGT của hàng trả lại
(Cả Thông tư 200 và Thông tư 133 đều hạch toán như trên - khi mua ghi tăng cái gì thì khi trả lại ghi giảm cái đó).
Trước đây, bên mua xuất hóa đơn đầu ra nhưng không kê khai vào bảng kê bán ra mà kê khai vào bảng kê mua vào (kê khai âm). Còn bên bán kê khai vào bảng kê bán ra (kê khai âm), tức là giảm chi phí người mua, giảm doanh thu người bán ⇒ hóa đơn điện tử lệch so với tờ khai.
Việc quy định bên bán xuất hóa đơn điều chỉnh giảm/thay thế là phù hợp về mặt hóa đơn, kê khai cũng như hạch toán vừa giảm doanh thu người bán vừa giảm chi phí người mua.
Trên đây là hướng dẫn về việc xử lý hóa đơn hàng bán trả lại, nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, độc giả vui lòng liên hệ ngay đến tổng đài 19006192 để được hỗ trợ, tư vấn kịp thời, nhanh chóng.