Xác định nợ trung và dài hạn trong giao dịch liên kết thế nào?

Xác định nợ trung và dài hạn trong giao dịch liên kết là vấn đề khiến khá nhiều kế toán băn khoăn. Cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm được vấn đề này?

Xác định nợ trung và dài hạn trong giao dịch liên kết

Để xác định nợ trung và dài hạn trong giao dịch liên kết cần phải hiểu nợ trung hạn là gì và nợ dài hạn là gì. Tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư số 39/2016/TT-BTC quy định về loại cho vay như sau:

- Cho vay trung hạn: Các khoản vay có thời hạn trên 01 năm - 05 năm.

- Cho vay dài hạn: Các khoản vay có thời hạn trên 05 năm.

Đồng thời, căn cứ tiết g điểm 1.4 khoản 1 Điều 112 Thông tư số 200/2014/TT-BTC, tiết 2.2.2.c điểm 2.2. khoản 2 Điều 81 Thông tư số 133/2016/TT-BTC:

Nợ dài hạn bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.

Xác định nợ trung và dài hạn trong giao dịch liên kết
Xác định nợ trung và dài hạn trong giao dịch liên kết (Ảnh minh họa)

Theo đó, nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp được xác định như sau:

- Nợ trung hạn: Các khoản nợ có thời hạn thanh toán còn lại trên 01 năm - 05 năm.

- Nợ dài hạn: Các khoản nợ có thời hạn thanh toán còn lại trên 05 năm.

Lưu ý, xác định thời hạn thanh toán còn lại tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

Như vậy, các khoản nợ trung và dài hạn trong giao dịch liên kết sẽ được xác định căn cứ vào chỉ tiêu 330 (đối với doanh nghiệp hạch toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC) hoặc chỉ tiêu 420 (đối với doanh nghiệp hạch toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC) trong Báo cáo tài chính.

Ví dụ: Ngày 01/01/2024 có khoản vay có thời hạn là 25 tháng, tính đến thời điểm báo cáo (ngày 31/12/2024), thời hạn thanh toán còn lại là 13 tháng => đây là khoản nợ trung hạn.

Việc xác định đúng giá trị khoản nợ trung và dài hạn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định các bên liên kết để xác định giao dịch liên kết, do đó, cần phải hiểu và nắm được các quy định này.

Tham gia ngay group Zalo của LuatVietnam để cập nhật nhanh nhất văn bản về Thuế - Phí – Lệ phí

Vay ngắn hạn ngân hàng có phải giao dịch liên kết không?

Điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định:

d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

Theo đó, đối với trường hợp này các doanh nghiệp được xác định là có mối quan hệ liên kết nếu đáp ứng đồng thời cả 02 điều kiện sau:

1- Khoản vay ≤25% vốn góp chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay.

2- Khoản vay >50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.

Vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 01 năm và dù khoản vay đó có >25% vốn góp chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay thì cũng không phải là mối quan hệ liên kết nên không phải là giao dịch liên kết.

Tức là nếu không thỏa mãn cả 02 điều kiện nêu trên thì sẽ không phải là các bên liên kết và đương nhiên giao dịch giữa các doanh nghiệp không phải là bên liên kết thì không phải là giao dịch liên kết.

Trên đây là quy định về xác định nợ trung và dài hạn trong giao dịch liên kết.

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

AI Luật trả lời 5+ câu hỏi thường gặp đối với Luật Quản lý thuế 2025 và Luật Thuế GTGT sửa đổi 2025

AI Luật trả lời 5+ câu hỏi thường gặp đối với Luật Quản lý thuế 2025 và Luật Thuế GTGT sửa đổi 2025

AI Luật trả lời 5+ câu hỏi thường gặp đối với Luật Quản lý thuế 2025 và Luật Thuế GTGT sửa đổi 2025

Nội dung dưới đây LuatVietnam tổng hợp một số câu hỏi, tình huống được người dùng hỏi trên AI Luật - Trợ lý LuatVietnam.vn về thuế đối với Luật Quản lý thuế 2025 và Luật Thuế GTGT sửa đổi 2025.

Trường hợp nào được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 320?

Trường hợp nào được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 320?

Trường hợp nào được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 320?

Chính phủ ban hành Nghị định số 320/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong đó, đáng chú ý là các quy định liên quan đến ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở bài viết sau đây.

Doanh nghiệp, hộ kinh doanh không còn phải nộp khoản tiền này từ 01/01/2026

Doanh nghiệp, hộ kinh doanh không còn phải nộp khoản tiền này từ 01/01/2026

Doanh nghiệp, hộ kinh doanh không còn phải nộp khoản tiền này từ 01/01/2026

Từ 01/01/2026, doanh nghiệp và hộ kinh doanh sẽ không còn phải nộp khoản tiền này theo quy định Nghị quyết 198/2025/QH15. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các quy định pháp lý liên quan đến việc miễn lệ phí môn bài và các điều khoản hỗ trợ thuế khác.