Trường hợp nào được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 320?

Chính phủ ban hành Nghị định số 320/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong đó, đáng chú ý là các quy định liên quan đến ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở bài viết sau đây.

 

1. Những trường hợp được ưu đãi thuế TNDN

Tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP quy định ngành, nghề ưu đãi thuế TNDN gồm những trường hợp sau:

(1) Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ chiến lược; đầu tư mạo hiểm cho công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư xây dựng, kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao.

(2) Sản xuất phần mềm; sản xuất, cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng; sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, thiết bị điện tử; nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử chip bán dẫn; xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo.

(3) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc danh mục ưu tiên phát triển theo quy định của Chính phủ.

(4) Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ xử lý chất thải; bảo vệ môi trường; sản xuất vật liệu mới; sản xuất quốc phòng, an ninh; sản xuất sản phẩm hóa chất trọng điểm và cơ khí trọng điểm.

(5) Đầu tư phát triển các công trình hạ tầng quan trọng như nhà máy điện, nước; hệ thống cấp thoát nước; giao thông đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển và các công trình hạ tầng đặc biệt quan trọng khác.

(6) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

(7) Dự án đầu tư sản xuất quy mô lớn đáp ứng điều kiện về vốn đầu tư và công nghệ theo quy định của pháp luật.

(8) Dự án thuộc diện ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt theo Luật Đầu tư.

(9) Hoạt động trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; sản xuất, lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; bảo quản nông sản, thủy sản, thực phẩm; sản xuất, khai thác và tinh chế muối.

(10) Nuôi trồng lâm sản; sản xuất, chế biến nông sản, thủy sản theo quy định.

(11) Sản xuất thép cao cấp; sản phẩm tiết kiệm năng lượng; máy móc, thiết bị phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp; thức ăn chăn nuôi; sản xuất, lắp ráp ô tô; sản xuất sản phẩm công nghệ số.

(12) Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khởi nghiệp sáng tạo.

(13) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, ngân hàng hợp tác xã.

(14) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.

(15) Xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; hoạt động giám định tư pháp.

(16) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.

(17) Hoạt động xuất bản và báo chí theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nào được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 320? (Ảnh minh hoạ)

2. Mức thuế suất ưu đãi quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 19 Nghị định 320 quy định, như sau:

2.1 Áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm 

- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại các điểm (1), (2), (3), (4) và (5) khoản 2 Điều 18; thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm (6) khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;

- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm (7) và điểm (8) khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;

- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc địa bàn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 của Nghị định này;

- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; dự án đầu tư mới tại khu kinh tế nằm trên địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 của Nghị định này, bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư mới tại khu kinh tế mà vị trí thực hiện dự án nằm trên 50% phần diện tích nằm trên địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 của Nghị định này.

2.2 Áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động 

- Thu nhập của doanh nghiệp tại địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 của Nghị định này từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm (10) và điểm (11) khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;

- Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại các điểm (9), (14) và (15) khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;

- Thu nhập của nhà xuất bản từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm (16) khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;

- Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại điểm (13) khoản 2 Điều 18 của Nghị định này không thuộc địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này;

- Thu nhập của cơ quan báo chí thuộc ngành, nghề quy định tại điểm (17) khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.

2.3 Áp dụng thuế suất 15%

Trong suốt thời gian hoạt động đối với thu nhập của doanh nghiệp thuộc địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm (8) khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.

2.4  Áp dụng thuế suất 17% trong thời gian 10 năm 

- Dự án đầu tư mới thuộc ngành, nghề ưu đãi quy định tại các điểm (9), (10) và (11) khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;

- Dự án đầu tư mới thực hiện tại địa bàn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 của Nghị định này;

- Dự án đầu tư mới tại khu kinh tế không nằm trên địa bàn quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 của Nghị định này, bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư mới của doanh nghiệp thực hiện tại khu kinh tế mà vị trí thực hiện dự án đầu tư mới có trên 50% phần diện tích nằm trên địa bàn không phải là địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 của Nghị định này.

2.5 Áp dụng thuế suất 17%

Trong suốt thời gian hoạt động đối với thu nhập của doanh nghiệp tại điểm (13) khoản 2, Điều 18 của Nghị định này.

Nghị định nêu rõ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tối đa không quá 15 năm đối với các trường hợp sau:

- Dự án đầu tư mới quy định tại các điểm (1), (2), (4) và (5) khoản 2, Điều 18 của Nghị định này, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, có ảnh hưởng lớn về kinh tế - xã hội cần đặc biệt khuyến khích;

- Dự án đầu tư quy định tại điểm (7) khoản 2, Điều 18 của Nghị định này đáp ứng một trong các tiêu chí sau: 

+ Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 05 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư; 

+ Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động được xác định theo quy định của pháp luật về lao động; 

+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.

Đối với dự án đầu tư mới quy định tại điểm (8) khoản 2, Điều 18 của Nghị định này, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng thuế suất giảm không quá 50% mức thuế suất quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này và được kéo dài thêm không quá 15 năm nhưng không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.

Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án nêu tại điểm (7) khoản 2, Điều 18 của Nghị định này) được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu.

Trên đây là nội dung bài viết "Trường hợp nào được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 320?"

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục