Trường hợp nào được gia hạn nộp thuế? Được gia hạn bao lâu?

Nhằm hỗ trợ người nộp thuế trong một số trường hợp khó khăn không nộp thuế đúng hạn theo quy định, pháp luật cho phép người nộp thuế được gia hạn. Vậy trường hợp nào được gia hạn nộp thuế?

1. Trường hợp nào được gia hạn nộp thuế? 

Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế
Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế (Ảnh minh họa)

Căn cứ khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 có quy định sẽ xem xét được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp từ cơ sở đề nghị của người nộp thuế khi rơi vào một trong hai trường hợp sau đây:

- Trường hợp 1: Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất, bị gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh do gặp những trường hợp bất khả kháng

- Trường hợp 2: Người nộp thuế phải ngừng hoạt động do việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền có làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.

2. Được gia hạn nộp thuế trong bao lâu?

Gia hạn nộp thuế trong bao lâu?
Gia hạn nộp thuế trong bao lâu? (Ảnh minh họa)

Căn cứ tại khoản 3 Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế được xem xét cho phép gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế trong thời hạn như sau:

- Gia hạn không quá 02 năm từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp là bị thiệt hại vật chất, bị gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh do gặp phải các trường hợp bất khả kháng

- Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với các trường hợp phải ngừng hoạt động do yêu cầu di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh từ các cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.

Lưu ý: Trong thời gian được gia hạn nộp thuế người nộp thuế không chịu phạt và không phải nộp tiền chậm nộp được tính trên số tiền nợ thuế.

Ngoài ra, người nộp thuế còn có thể được gia hạn trong trường hợp đặc biệt do Chính phủ quyết định đối với các đối tượng, ngành, nghề kinh doanh gặp khó khăn đặc biệt theo từng thời kỳ nhất định.

3. Hồ sơ xin gia hạn nộp thuế? 

Căn cứ tại khoản 2 Điều 24 Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ xin gia hạn nộp thuế bao gồm các tài liệu, giấy tờ tùy thuộc vào từng trường hợp như sau:

- Nếu gặp trường hợp bất khả kháng (thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ) thì hồ sơ bao gồm:

  • Thứ nhất là văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế theo mẫu 01/GHAN Phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC
  • Thứ hai là tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm đã xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của cơ quan có thẩm quyền (lưu ý: nộp bản chính hoặc bản sao có xác nhận từ người nộp thuế);
  • Thứ ba là văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại được người nộp thuế hoặc do người đại diện hợp pháp của người này lập và đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong văn bản;
  • Thứ tư là văn bản (lưu ý: nộp bản chính hoặc bản sao có xác nhận từ người nộp thuế) quy định trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức phải bồi thường thiệt hại (nếu có);
  • Thứ năm là bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế về những chứng từ liên quan đến bồi thường thiệt hại (nếu có).

- Nếu gặp các trường hợp bất khả kháng khác, thì hồ sơ xin gia hạn nộp thuế bao gồm:

  • Thứ nhất là văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế - Mẫu 01/GHAN phụ lục I Thông tư này;
  • Thứ hai là văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại được người nộp thuế hoặc do người đại diện hợp pháp của người này lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong văn bản;
  • Thứ ba là tài liệu (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) xác nhận về thời gian và địa điểm xảy ra trường hợp bất khả kháng của cơ quan có thẩm quyền; Tài liệu chứng minh người nộp thuế phải ngừng/nghỉ sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp là do ảnh hưởng của chiến tranh, bạo loạn hoặc đình công mà người nộp thuế phải ngừng/nghỉ sản xuất, kinh doanh;
  • Thứ tư là tài liệu (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) chứng minh việc gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế đồng thời chứng minh người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp vào ngân sách nhà nước đối với trường hợp bị thiệt hại do gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân và trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế;
  • Thứ năm là những chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) về việc bồi thường thiệt hại của cơ quan bảo hiểm (nếu có);

- Nếu gia hạn do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh thì hồ sơ bao gồm:

  • Thứ nhất là văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế - Mẫu 01/GHAN Phụ lục I Thông tư này;
  • Thứ hai là Quyết định (bản chính hoặc bản sao có xác nhận) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với người nộp thuế
  • Thứ hai là đề án/phương án (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) về việc di dời có thể hiện rõ kế hoạch, tiến độ thực hiện di dời.

4. Thủ tục xin gia hạn nộp thuế? 

Căn cứ khoản 1 Điều 24 Thông tư 80/2021/TT-BTC thủ tục xin gia hạn nộp thuế được thực hiện thông qua các bước như sau:

Bước 1: Người nộp thuế chuẩn bị hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế (đã nêu tại phần trên) và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp/cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.

Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin gia hạn nộp thuế:

- Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định hoặc cơ quan thuế phát hiện có dấu hiệu sai phạm trong hồ sơ về giá trị vật chất bị thiệt hại do người nộp thuế tự xác định hoặc có những sai sót khác, thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản và đề nghị người nộp thuế giải trình/bổ sung hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế đầy đủ thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận gia hạn nộp thuế hoặc Quyết định gia hạn nộp thuế.

Trên đây là thông tin về việc: Trường hợp nào được gia hạn nộp thuế?
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục