Người có lương hưu có được giảm trừ gia cảnh không?

Người nộp thuế có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đáp ứng điều kiện, trường hợp người có lương hưu có được giảm trừ gia cảnh không?

Người có lương hưu có được giảm trừ gia cảnh không?

Người có lương hưu có được giảm trừ gia cảnh hay không tùy thuộc vào mức lương hưu hàng tháng cùng với các nguồn thu nhập khác trong tháng (nếu có). Cụ thể:

  • Trường hợp tiền lương hưu cộng với các nguồn thu nhập khác mà bình quân tháng trong năm không vượt quá 01 triệu đồng (đồng thời thỏa mãn điều kiện tương ứng của từng đối tượng) thì vẫn được giảm trừ gia cảnh.

  • Trường hợp tiền lương hưu cộng với các nguồn thu nhập khác mà bình quân tháng trong năm vượt quá 01 triệu đồng thì sẽ không được đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh.

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc của người nộp thuế gồm:

d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.

d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Đối chiếu với quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì đối tượng nêu tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1 trên phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  • Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

  • Không có thu nhập/thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

- Người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập/thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Như vậy, căn cứ vào những quy định trên, người có lương hưu được giảm trừ gia cảnh khi đồng thời đáp ứng các điều kiện theo từng đối tượng và có mức lương hưu cộng các thu nhập khác bình quân theo tháng trong năm không vượt quá 01 triệu đồng.

Người có lương hưu có được giảm trừ gia cảnh không? (Ảnh minh họa)

Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Theo tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của người nộp thuế phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

- Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

- Người phụ thuộc sẽ được cấp mã số thuế khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.

Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mới nhất (Ảnh minh họa)

- Nếu người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

- Riêng đối với người phụ thuộc khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn này sẽ không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ 01 lần vào 01 người nộp thuế trong năm tính thuế.

Nếu nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì phải tự thoả thuận với nhau để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào 01 người nộp thuế.

Nếu cần tìm hiểu thêm thông tin về việc người có lương hưu có được giảm trừ gia cảnh không liên quan đến trường hợp của mình, bấm gọi ngay 1900.6192 và nói với các chuyên gia pháp lý của chúng tôi vấn đề của bạn.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục