Hoá đơn lập trước, 01/7/2023 mới ký, VAT 8% hay 10%?

Trường hợp đã lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, hàng hóa trước đó nhưng tới ngày 01/7/2023 mới ký sẽ tính thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) 8% hay 10%? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để có câu trả lời.

1. Hoá đơn lập trước ký sau, VAT 8% hay 10%?

Tùy thuộc vào loại hàng hóa, dịch vụ cung cấp mà hóa đơn lập trước nhưng đến ngày 01/7/2023 mới ký sẽ áp dụng mức thuế suất khác nhau theo quy định.

Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định thời điểm xác định thuế GTGT như sau:

Stt

Hoạt động

Thời điểm xác định thuế GTGT

1

Bán hàng hóa

Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu/quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa

2

Cung ứng dịch vụ

Là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ/thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa

2.1

Cung ứng dịch vụ viễn thông

Là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất ≤02 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông

3

Cung cấp điện, nước sạch

Là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền

4

Kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê

Là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án/tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng

5

Xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu

Là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa

6

Nhập khẩu hàng hóa

Là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan


Đồng thời, khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ được như sau:

- Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu/quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.

- Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.

Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước/trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm thu tiền đặt cọc/tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; tư vấn giám sát; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; lập dự án đầu tư xây dựng).

Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp đặc thù xem tại: Thời điểm lập hóa đơn theo Nghị định 123 và Thông tư 78.

Căn cứ quy định trên, trường hợp lập hóa đơn trước ngày 01/07/2023 nhưng tới ngày 01/7/2023 mới ký thì xác định thuế suất như sau:

- Trường hợp cơ sở kinh doanh ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu tiền trước/trong khi cung cấp dịch vụ, đã lập hóa đơn tại thời điểm thu tiền trước ngày 01/07/2023 với thuế suất 10% nhưng dịch vụ hoàn thành sau ngày 01/7/2023 thì phần tiền đã lập hóa đơn trước ngày 01/7/2023: Thuế suất 10%.

Đối với phần tiền còn lại chưa thanh toán, được lập hóa đơn sau ngày 01/7/2023: Thuế suất 8%.

- Trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ đã lập hóa đơn và hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao trước 01/7/2023 nhưng đến 01/7/2023 mới ký: Thuế suất 10% và phạt lập hóa đơn sai thời điểm.

- Trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ đặc thù như cung cấp điện, nước, viễn thông, logistic... thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước: Thuế suất 8% và không bị phạt lập hóa đơn sai thời điểm (theo Công văn 2688/BTC-TCT ngày 23/2/2022, Công văn 3522/TCT-CS ngày 22/9/2022).

Hóa đơn lập trước ký sau ngày 01/7/2023, VAT 8% hay 10%? (Ảnh minh họa)

2. Lập hóa đơn sai thời điểm bị phạt như thế nào?

Căn cứ theo điểm a khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, tùy mức độ vi phạm, doanh nghiệp có hành vi lập hóa đơn sai thời điểm sẽ bị xử phạt như sau:

Stt

Hành vi

Mức phạt

1

Lập hóa đơn sai thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ

Cảnh cáo

2

Lập hóa đơn sai thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế

03 - 05 triệu đồng

3

Lập hóa đơn sai thời điểm (trừ 2 trường hợp trên)

04 - 08 triệu đồng


3. Xuất hóa đơn sai thuế suất có bị phạt không?

Hiện nay, chưa có quy định cụ thể về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xuất hóa đơn sai thuế suất, tuy nhiên, việc xuất hóa đơn sai thuế suất có thể dẫn đến việc kê khai thuế sai và có thể bị phạt do vi phạm này.

Cụ thể:

Trường hợp 1: Khai sai nhưng không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp/tăng số tiền thuế được giảm.

Căn cứ Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP mức phạt đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn như sau:

Stt

Hành vi

Mức phạt

1

Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế (trừ trường hợp 2)

500.000 đồng - 1,5 triệu đồng

2

Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế

1,5 - 2,5 triệu đồng

3

Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế

05 - 08 triệu đồng

Đồng thời, buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế

- Trường hợp 2: Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp/tăng số tiền thuế được giảm

Theo Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn là phạt 20% số tiền thuế khai thiếu/số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:

- Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp/tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;

- Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp trên nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;

- Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp/tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế…

Thậm chí, doanh nghiệp còn có thể bị xử phạt về hành vi trốn thuế nếu lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020).

Lưu ý:

Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế/trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế/trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện (Khoản 3 Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).

Căn cứ vào các quy định trên, có thể hiểu, việc xuất sai thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn (10% xuất 8% hoặc 8% xuất 10%) sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng có thể bị xử phạt về hành vi liên quan đến hành vi này và cơ bản, mức phạt đối với hành vi liên quan đến việc xuất hóa đơn sai thuế suất cao hơn so với mức phạt đối với hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm.

Trên đây là giải đáp về vấn đề hóa đơn lập trước ký sau 01/7/2023 áp dụng mức thuế suất thuế VAT 8% hay 10%, tuy nhiên vẫn cần phải chờ hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Thuế để có thể xác định chính xác thuế suất thuế GTGT theo Nghị định 44/2023 có tương tự như trước đây áp dụng Nghị định 15/2022 hay không.

Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ ngay đến tổng đài 19006192 để được hỗ trợ kịp thời.

Tham gia group Zalo của LuatVietnam để cập nhật nhanh nhất các văn bản mới nhất về Thuế: https://zalo.me/g/zdfrqo386
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục