Sắp đến hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân phải biết 7 điều sau

Để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp cũng như tránh những vi phạm không đáng có thì thời điểm sắp đến hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân người nộp thuế cần biết một số thông tin như hạn nộp, cách tính, ủy quyền quyết toán thuế.

1. Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với kỳ tính thuế 2023 được chia thành 02 trường hợp:

1.1 Tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng 4/2023 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Riêng đối với trường hợp người lao động có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế thì không áp dụng phạt vi phạm khai quyết toán thuế quá hạn (theo khoản 4 Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

1.2 Ủy quyền quyết toán thuế

Đối với tổ chức trả thu nhập, thời hạn hộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng 3/2023 hoặc ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Do đó, thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2023 là:

- Hồ sơ quyết toán thuế năm: Chậm nhất 31/3/2023.

- Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Chậm nhất 04/5/2023 do ngày 30/4/2023 là ngày nghỉ lễ.

Hạn cuối nộp thuế thu nhập cá nhân là khi nào?
Hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân là khi nào? (Ảnh minh hoạ)

2. Cách tính thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công

Tuỳ vào từng đối tượng nộp thuế lại có cách tính thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công khác nhau. Theo đó:

2.1 Với cá nhân cư trú

2.1.1 Người ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = (Tổng thu nhập - Các khoản được miễn - các khoản giảm trừ) x Thuế suất

Trong đó:

- Thu nhập được miễn: Phần tiền lương làm ban đêm, làm thêm giờ trả cao hơn tiền lương làm ban ngày, làm trong giờ; tiền lương, tiền công của thuyền viên Việt Nam làm cho hãng tàu nước ngoài…

- Các khoản giảm trừ: Giảm trừ cho người nộp thuế 11 triệu đồng/tháng tương đương 132 triệu đồng/năm; cho người phụ thuộc 4,4 triệu đồng/người/tháng; khoản từ thiện, nhân đạo; các khoản đóng bảo hiểm xã hội…

- Thuế suất: Thuế suất để tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công theo hai phương pháp:

  • Phương pháp luỹ tiến:

Bậc

Phần thu nhập tính thuế/năm

Phần thu nhập tính thuế/tháng

Thuế suất

1

Đến 60 triệu đồng

Đến 5 triệu đồng

5%

2

Trên 60 - 120 triệu đồng

Trên 05 - 10 triệu đồng

10%

3

Trên 120 - 216 triệu đồng

Trên 10 - 18 triệu đồng

15%

4

Trên 216 - 384 triệu đồng

Trên 18 - 32 triệu đồng

20%

5

Trên 384 - 624 triệu đồng

Trên 32 - 52 triệu đồng

25%

6

Trên 624 - 960 triệu đồng

Trên 52 - 80 triệu đồng

30%

7

Trên 960 triệu đồng

Trên 80 triệu đồng

35%

  • Phương pháp rút gọn:

Bậc

Thu nhập tính thuế (triệu đồng - trđ)/tháng

Thuế suất

Tính số thuế phải nộp

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 trđ

5%

0 trđ + 5% TNTT (thu nhập tính thuế)

5% TNTT

2

Trên 05 - 10 trđ

10%

0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ

10% TNTT - 0,25 trđ

3

Trên 10 - 18 trđ

15%

0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ

15% TNTT - 0,75 trđ

4

Trên 18 - 32 trđ

20%

1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

20% TNTT - 1,65 trđ

5

Trên 32 - 52 trđ

25%

4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ

25% TNTT - 3,25 trđ

6

Trên 52 - 80 trđ

30%

9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ

30 % TNTT - 5,85 trđ

7

Trên 80 trđ

35%

18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ

35% TNTT - 9,85 trđ

2.1.2 Người ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở xuống

Trường hợp này tính thuế thu nhập cá nhân theo điểm I khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC áp dụng với người có thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên trừ trường hợp người nộp thuế có cam kết.

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả

2.2 Cá nhân không cư trú

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân không cư trú sẽ được tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương theo công thức sau đây:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế

Xem chi tiết: Cách tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất từ tiền lương, tiền công

Làm sao để biết mình phải nộp bao nhiêu thuế thu nhập cá nhân
Làm sao để biết mình phải nộp bao nhiêu thuế thu nhập cá nhân? (Ảnh minh hoạ)

3. Mức giảm trừ gia cảnh theo quy định mới

3.1 Mức giảm trừ gia cảnh 2023

Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh trong năm 2023 như sau:

Đối tượng được giảm trừ

Mức giảm trừ

Người nộp thuế

11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm)

Người phụ thuộc

4,4 triệu đồng/tháng/người

Xem chi tiết: Giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân gồm những ai?

3.2 Mức thu nhập không phải nộp thuế

LuatVietnam đã tính một số mức thu nhập phải nộp thuế sau khi đã trừ các khoản được miễn thuế (nếu có), các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện và các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học, cụ thể:

Mức thu nhập

Đối tượng

Thu nhập phải nộp thuế

Mức 1

Không có người phụ thuộc

Trên 11,0 triệu đồng/tháng

Mức 2

Có 01 người phụ thuộc

Trên 15,4 triệu đồng/tháng

Mức 3

Có 02 người phụ thuộc

Trên 19,8 triệu đồng/tháng

Mức 4

Có 03 người phụ thuộc

Trên 24,2 triệu đồng/tháng

Có thêm 01 người phụ thuộc thì chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi thu nhập tăng thêm 4,4 triệu đồng/tháng


4. Trường hợp phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Ngoài quy định về hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân, bài viết này cũng đưa ra các trường hợp phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Theo đó, căn cứ điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người lao động có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân, trừ các trường hợp sau:

- Người lao động có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.

- Người lao động có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

- Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu.

- Người lao động được mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần đã mua hoặc đóng góp.

Điều kiện phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?
Điều kiện phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì? (Ảnh minh hoạ)

5. Khi nào được ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay?

5.1 Các trường hợp ủy quyền quyết toán thuế

Căn cứ điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người lao động cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, người lao động trả thu nhập, cụ thể:

- Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, người lao động trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

Trường hợp người lao động là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì người lao động được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

- Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, người lao động trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

Đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập người lao động theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

5.2 Hồ sơ, thủ tục ủy quyền quyết toán thuế

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ủy quyền

- Mẫu uỷ quyền quyết toán thuế được ban hành tại Thông tư 80/2021/TT-BTC - mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN.

- Bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

Bước 2: Nộp lại cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập

Lưu ý: Trên thực tế khi kế toán doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì sẽ chủ động đưa mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế cho người lao động, sau đó người lao động chỉ cần điền thông tin, ký và ghi rõ họ tên.


6. Trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân

Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, người lao động được hoàn thuế thu nhập người lao động trong các trường hợp sau đây:

- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.

- Người lao động đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.

- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Căn cứ Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khi thuộc trường hợp hoàn thuế thì việc hoàn thuế chỉ được thực hiện khi có đủ 02 điều kiện sau:

- Cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán (điều kiện này người nộp thuế không cần quan tâm vì khi nộp thuế đã có mã số thuế cá nhân).

- Cá nhân phải có yêu cầu hoàn thuế.

>> Hoàn thuế thu nhập cá nhân: Điều kiện, thủ tục hoàn nhanh nhất

Trường hợp hoàn thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp hoàn thuế thu nhập cá nhân (Ảnh minh hoạ)

7. Trường hợp được yêu cầu doanh nghiệp cấp chứng từ khấu trừ thuế

Theo khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, trường hợp người lao động đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế nhưng không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thì có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế.

Việc cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:

- Đối với người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng: Người lao động có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

- Đối với người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho người lao động một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.

Kết luận: Trên đây là một số điều mà người nộp thuế cần biết khi sắp đến hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho thu nhập nhận được. Nếu có vướng mắc, xin vui lòng liên hệ  19006192  để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất được Chính phủ ban hành nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Bộ Tài chính ban hành Thông tư 71/2024/TT-BTC quy định về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Sau đây là những điểm nổi bật trong quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán áp dụng cho các hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Bài viết dưới đây sẽ xoay quanh nội dung chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.

Thuế GTGT hàng nhập khẩu được tính thế nào? Có được hoàn không?

Thuế GTGT hàng nhập khẩu được tính thế nào? Có được hoàn không?

Thuế GTGT hàng nhập khẩu được tính thế nào? Có được hoàn không?

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế phổ biến, hầu hết các hàng hoá dịch vụ trên thị trường đều phải chịu loại thuế này. Vậy, thuế GTGT hàng nhập khẩu sẽ tính như thế nào, có gì khác với hàng hoá thông thường, cần lưu ý những điều gì? Cùng tìm hiểu một số vấn đề về thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu qua bài viết sau.

Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp 2023

Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp 2023

Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp 2023

Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp giúp công ty xác định chính xác số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước. Có nhiều trường hợp có thể xảy ra khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty nên nắm được quy định về từng trường hợp và xác định chính xác, tránh những nhầm lẫn gây thiệt hại tới doanh nghiệp.