1. Giảm trừ gia cảnh là gì?
Giảm trừ gia cảnh chính là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú (theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC).
Giảm trừ gia cảnh sẽ bao gồm 02 phần:
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế;
- Giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc của người nộp thuế.
Như vậy, theo khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC, từ kỳ tính thuế thu nhập cá nhân năm 2015, giảm trừ gia cảnh chỉ áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công không còn áp dụng với thu nhập từ kinh doanh như trước.
2. Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay
Hiện nay, mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14:
- Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tức 132 triệu đồng/năm).
- Mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc của người nộp thuế là 4,4 triệu đồng/tháng.
Trước đây, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (có hiệu lực từ 01/01/2009) quy định mức giảm trừ như sau:
- Với đối tượng nộp thuế: 04 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm).
- Với mỗi người phụ thuộc: 1,6 triệu đồng/tháng.
Sau đó, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 (có hiệu lực từ 01/7/2013) tăng mức giảm trừ gia cảnh, cụ thể:
- Đối với bản thân người nộp thuế là 09 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm)
- Đối với mỗi người phụ thuộc của người nộp thuế là 3,6 triệu đồng/tháng.
Đồng thời bổ sung quy định: Nếu chỉ số giá tiêu dùng biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành/thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh phù hợp với biến động giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.
Bởi lẽ đó, từ kỳ tính thuế năm 2020 đến nay, mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh tăng lên 11 triệu đồng/tháng đối với đối tượng nộp thuế và mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
3. Khi nào được giảm trừ gia cảnh cho bản thân?
Có thể hiểu, giảm trừ gia cảnh cho bản thân là việc đương nhiên người nộp thuế được hưởng khi kê khai thuế thu nhập cá nhân.
Theo tiết c.1 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế được áp dụng như sau:
- Trường hợp trong năm tính thuế, cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân/giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.- Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại 01 thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại 01 nơi.
- Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế nếu người này lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam (được tính đủ theo tháng).
Như vậy, người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ đương nhiên được giảm trừ gia cảnh với mức giảm trừ là 11 triệu đồng/tháng (tức 132 triệu đồng/năm).4. Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh khi nào?
Người phụ thuộc được hiểu là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng gồm:
- Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
- Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể:
Kết luận: Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ trước khi tính thuế thu nhập cá nhân và chỉ áp dụng đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Bản thân người nộp thuế đương nhiên được giảm trừ và chỉ được giảm trừ cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Trên đây là định nghĩa giảm trừ gia cảnh là gì theo quy định mới nhất, nếu có bất kỳ vướng mắc nào liên quan về thuế - phí - lệ phí bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ miễn phí.