Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia là gì? Công ty nào phải lập?

Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia là báo cáo rất quen thuộc và phổ biến đối với các tập đoàn đa quốc gia. Vậy báo cáo lợi nhuận liên quốc gia là gì? Công ty nào phải lập báo cáo này?

1. Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia là gì? Công ty nào phải lập?

Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia được hiểu là báo cáo cung cấp các thông tin chung về việc phân bổ thu nhập toàn cầu của các tập đoàn đa quốc gia về thuế đã được nộp tại các quốc gia của tập đoàn.

Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia là gì? Công ty nào phải lập? (Ảnh minh hoạ)

2. Khi nào phải lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia?

2.1 Khi người nộp thuế là Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam 

Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP về nghĩa vụ lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia khi người nộp thuế là Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam được quy định như sau:

Người nộp thuế là Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu trong kỳ tính thuế từ 18.000 tỷ trở lên thì có trách nhiệm lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.

Thời hạn để nộp báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế là chậm nhất 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam.

Khi nào phải lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia? (Ảnh minh hoạ)

2.2 Khi người nộp thuế tại Việt Nam có Công ty mẹ tối cao ở nước ngoài

Tại điểm a khoản 5 Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP thì người nộp thuế tại Việt Nam có Công ty mẹ tối cao ở nước ngoài mà Công ty mẹ có nghĩa vụ lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú, nộp cho Cơ quan thuế nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Quốc gia/vùng lãnh thổ nơi mà Công ty mẹ tối cao là đối tượng cư trú có Thỏa thuận quốc tế liên quan đến thuế với Việt Nam nhưng không có Thỏa thuận của Nhà chức trách thẩm quyền tại thời điểm đến thời hạn phải nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định.

- Quốc gia/vùng lãnh thổ nước ngoài nơi mà Công ty mẹ tối cao là đối tượng cư trú có Thỏa thuận của Nhà chức trách thẩm quyền với Việt Nam nhưng đã bị đình chỉ cơ chế trao đổi thông tin tự động/không tự động cung cấp được cho Việt Nam Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của các tập đoàn là đối tượng cư trú ở các quốc gia/vùng lãnh thổ nước ngoài đó.

- Trường hợp tập đoàn đa quốc gia mà có nhiều hơn 01 người nộp thuế ở Việt Nam, đồng thời Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài đã có văn bản thông báo về việc chỉ định một trong những người nộp thuế ở Việt Nam nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia thì người nộp thuế được chỉ định đó có nghĩa vụ phải nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế có thẩm quyền.

Người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp văn bản thông báo việc chỉ định của Công ty mẹ tối cao cho Cơ quan thuế trước/vào ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao.

Lưu ý: Quy định trên không áp dụng nếu Công ty mẹ tối cao của người nộp thuế tại Việt Nam đã chỉ định một tổ chức được thay mặt nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế nước sở tại trước/vào ngày quy định tại điểm a khoản 5 Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

- Quốc gia/vùng lãnh thổ nơi tổ chức được thay mặt nộp báo cáo lợi nhuận liên quốc gia là đối tượng cư trú và có quy định yêu cầu phải nộp báo cáo này.

- Quốc gia/vùng lãnh thổ nơi tổ chức được thay mặt nộp báo cáo là đối tượng cư trú mà có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách thẩm quyền với Việt Nam là một bên ký kết tại thời điểm đến hạn phải nộp Báo cáo.

- Quốc gia/vùng lãnh thổ nơi tổ chức được thay mặt nộp báo cáo là đối tượng cư trú mà có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách thẩm quyền với Việt Nam và không đình chỉ cơ chế về việc trao đổi thông tin tự động, đồng thời cung cấp được cho Việt Nam Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập đoàn là đối tượng cư trú tại quốc gia/vùng lãnh thổ nước ngoài đó.

- Tổ chức được thay mặt để nộp báo cáo có văn bản thông báo về việc được chỉ định nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế thẩm quyền tại nước cư trú vào trước/vào ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao của tập đoàn này.

- Văn bản thông báo về việc chỉ định tổ chức thay mặt nộp báo cáo được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp cho Cơ quan thuế có thẩm quyền ở Việt Nam theo quy định.

- Người nộp thuế tại Việt Nam đã có văn bản thông báo cho Cơ quan thuế có thẩm quyền ở Việt Nam về tên, mã số thuế và nước cư trú của Công ty mẹ tối cao/tổ chức được thay mặt nộp báo cáo trước/vào ngày cuối cùng của năm tài chính của tập đoàn đó.

3. Mẫu báo cáo lợi nhuận liên quốc gia hiện nay

Mẫu báo cáo lợi nhuận liên quốc gia hiện nay được quy định tại Phụ lục IV được ban hành kèm Nghị định 132/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

KÊ KHAI THÔNG TIN BÁO CÁO LỢI NHUẬN LIÊN QUỐC GIA

(Kèm tờ Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp)

Kỳ tính thuế: Từ .... đến....

[01] Tên người nộp thuế...................................

[02] Mã số thuế:...............................................

[03] Địa chỉ: ........................................................................................................

[04] Quận/huyện:..................... [05]   Tỉnh/thành phố: ..........................................

[06] Điện thoại:..................... [07]    Fax:........................ [08] Email: .....................

[09] Tên đại lý thuế (nếu có): ..................................................................................

[10] Mã số thuế:

MỤC I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN BỔ THU NHẬP, THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO QUỐC GIA CƯ TRÚ

MỤC II. DANH MỤC CÁC CÔNG TY CON CỦA TẬP ĐOÀN THEO QUỐC GIA CƯ TRÚ

Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ 

‎ Họ và tên: ....

Chứng chỉ hành nghề số ....

…., ngày...... tháng.....năm…..

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

(Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ))

Ghi chú: Những cột chỉ tiêu nào không có thông tin thì bỏ trống.

HƯỚNG DẪN KÊ KHAI MỘT SỐ CHỈ TIÊU

A. Kỳ tính thuế: Ghi thông tin tương ứng với kỳ tính thuế của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế xác định theo quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

B. Thông tin chung của người nộp thuế: Từ chỉ tiêu [01] đến chỉ tiêu [10] ghi thông tin tương ứng với thông tin đã ghi tại Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

C. Mục I. Tổng quan về hoạt động phân bổ thu nhập, thuế và hoạt động kinh doanh theo quốc gia cư trú:

Các nội dung kê theo đơn vị tiền tệ được quy đổi đơn vị tính là đồng Việt Nam theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp. Trường hợp các bên liên kết thuộc tập đoàn có năm tài chính khác nhau thì báo cáo lợi nhuận lập theo số liệu, thông tin tại báo cáo của năm tài chính liền kề trước kỳ tính thuế của người nộp thuế.

- Chỉ tiêu “Quốc gia”: Ghi tên quốc gia, vùng lãnh thổ nơi các bên liên kết là đối tượng cư trú và nơi đặt cơ sở thường trú, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này các bên liên kết tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế và các bên liên kết thuộc tập đoàn (bao gồm cả trường hợp các bên liên kết này không xác định được là đối tượng cư trú của quốc gia, vùng lãnh thổ nào).

  • Trường hợp công ty mẹ tối cao và bên liên kết cư trú thuế ở nhiều nước thì phải thực hiện xác định nơi cư trú thuế theo hướng dẫn của Hiệp định thuế liên quan.
  • Trường hợp không có Hiệp định thuế giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ liên quan thì ghi nước hoặc vùng lãnh thổ bên liên kết đăng ký kinh doanh hoặc ghi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi các bên liên kết có cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này các bên liên kết tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó.

- Chỉ tiêu “Doanh thu”: Tổng giá trị các khoản thu có tính chất là doanh thu trong kỳ từ các bên liên kết và các bên độc lập, trừ cổ tức và lợi nhuận được chia từ các bên liên kết, gồm:

  • Bên độc lập: Ghi tổng các khoản thu của các bên liên kết thuộc tập đoàn tại từng quốc gia, vùng lãnh thổ nơi cư trú thu được từ các bên độc lập.
  • Bên liên kết: Ghi tổng các khoản thu của các bên liên kết thuộc tập đoàn tại từng quốc gia, vùng lãnh thổ nơi cư trú thu được từ các bên liên kết khác.
  • Chỉ tiêu tổng doanh thu: Ghi tổng giá trị doanh thu tại cột Bên độc lập cộng (+) giá trị doanh thu tại cột Bên liên kết.

- Chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”: Ghi tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của các bên liên kết của tập đoàn đa quốc gia tại quốc gia, vùng lãnh thổ nơi cư trú.

- Chỉ tiêu “Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp”: Ghi tổng số trước thu nhập doanh nghiệp (hoặc loại thuế có tính chất tương tự) mà các bên liên kết của tập đoàn đa quốc gia phải nộp tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi cư trú và số thuế có tính chất tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp (như thuế thu nhập doanh nghiệp nhà thầu) phải nộp tại các nước, vùng lãnh thổ khác nơi cư trú.

Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định căn cứ chế độ kế toán theo cơ sở tiền mặt hoặc cơ sở dồn tích theo quy định tại nơi cư trú của bên liên kết và ghi chú phương pháp áp dụng nếu xác định theo cơ sở tiền mặt.

- Chỉ tiêu “Thuế thu nhập đã nộp”: Ghi tổng số thuế thu nhập đã nộp của tất cả các bên liên kết thuộc tập đoàn.

Trường hợp các bên liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài (hoặc loại thuế có tính chất tương tự) tại nước, vùng lãnh thổ khác nơi cư trú, số thuế nhà thầu này được tính vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp.

- Chỉ tiêu “Vốn đăng ký”: Ghi tổng số vốn cam kết đầu tư đã được giải ngân thực tế của các bên liên kết thuộc tập đoàn đa quốc gia tại nơi cư trú.

- Chỉ tiêu “Lợi nhuận lũy kế”: Ghi tổng cộng dồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của tất cả các bên liên kết thuộc tập đoàn tại quốc gia tại thời điểm cuối kỳ.

- Chỉ tiêu “Số lượng nhân viên”: Ghi tổng số người lao động bình quân của các bên liên kết sử dụng.

- Chỉ tiêu “Tài sản hữu hình ngoại trừ tiền và các khoản tương đương tiền mặt”: Ghi tổng giá trị tài sản của các bên liên kết, gồm: Tài sản cố định hữu hình, Tài sản cố định trước tài chính, Bất động sản đầu tư, Tài sản dở dang dài hạn.

D. Mục II. Danh mục các công ty con của tập đoàn theo nước, vùng lãnh thổ nơi cư trú

- Chỉ tiêu “Quốc gia”: Ghi tương tự Chỉ tiêu Quốc gia tại Mục I.

- Chỉ tiêu “Các Công ty là đối tượng cư trú ở nước sở tại”: Ghi tên pháp nhân của các bên liên kết của công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc loại thuế có tính chất tương tự) theo quy định của pháp luật tại nước, vùng lãnh thổ nơi cư trú.

Trường hợp công ty mẹ tối cao hoặc các bên liên kết có cơ sở thường trú tại bên liên kết khác, ghi cơ sở thường trú tương ứng với dòng kê khai tên quốc gia là nước, vùng lãnh thổ nơi cư trú của bên liên kết.

- Chỉ tiêu “Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đăng ký kinh doanh nếu khác với quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cư trú”: Ghi tên của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà các công ty con của tập đoàn đăng ký kinh doanh khác với quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cư trú.

- Chỉ tiêu “Các hoạt động kinh doanh”: Công ty mẹ tối cao xác định chức năng hoạt động kinh doanh của các bên liên kết, đánh dấu “x” vào ô tương ứng theo từng chức năng được liệt kê tại chỉ tiêu “Các hoạt động kinh doanh”. Trường hợp bên liên kết thực hiện nhiều hơn một chức năng, Công ty mẹ tối cao đánh dấu “x” vào tất cả các ô tương ứng với từng chức năng.

Trên đây là những thông tin về Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia là gì? Công ty nào phải lập?

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục