Bản tin văn bản mới lĩnh vực Thuế - Kế toán tháng 11/2025 tổng hợp các văn bản về thuế được LuatVietnam.vn cập nhật trong tháng.
Mời bạn đọc tham khảo Bản tin văn bản mới lĩnh vực Thuế - Kế toán tháng 11/2025:Bản tin văn bản mới lĩnh vực Thuế - Kế toán tháng 11/2025 (Ảnh minh họa)
STT
Văn bản
Nội dung
Ngày ban hành
Thuế thu nhập cá nhân
1
Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh từ ngày 01/01/2026 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026 như sau: - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.
Trường hợp chuyên gia nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ nước ngoài thì cá nhân trực tiếp khai thuế theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, cá nhân kê khai thuế theo mẫu 02/KK-TNCN - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế). Đối với nguồn thu nhập phát sinh tại Việt Nam, Công ty căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của chuyên gia nước ngoài ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế) theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Công ty kê khai thuế theo mẫu 05/KK-TNCN - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công). Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân này thuộc đối tượng phải trực tiếp khai quyết toán thuế với cơ quan thuế khi đến hạn quyết toán thuế TNCN theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
07/11/2025
Hóa đơn
3
Công văn 2229/TNI-QLDN2 của Thuế Tỉnh Tây Ninh về thời điểm, tỷ giá xuất hóa đơn giá trị gia tăng xuất khẩu
Thời điểm lập hóa đơn đối với hàng hóa xuất khẩu Công ty thực hiện theo điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP. Việc áp dụng tỷ giá quy đổi ghi trên hóa đơn xuất khẩu để ghi nhận doanh thu là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch. Trường hợp áp dụng tỷ giá quy đổi ghi trên hóa đơn xuất khẩu để ghi nhận chi phí là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch.
20/10/2025
Thủ tục xuất nhập khẩu
4
Quyết định 2865/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương
Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương: Cấp/Sửa đổi, bổ sung/Cấp lại Giấy phép xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa lưỡng dụng; Xác nhận thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ; Sửa đổi, bổ sung thông tin tại Quyết định xác nhận thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ
13/10/2025
5
Quyết định 3013/QĐ-BCT của Bộ Công Thương rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với sản phẩm sợi dài làm từ polyester có xuất xứ từ Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester, được nhập khẩu vào Việt Nam và được phân loại theo mã HS 5402.33.10, 5402.33.90, 5402.46.10, 5402.46.90, 5402.47.10 và 5402.47.90 có xuất xứ từ Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (mã vụ việc: ER01.AD10) với nội dung chi tiết nêu tại Thông báo kèm theo Quyết định này.
Trường hợp không xác định được hàm lượng Natri xyanua trong hỗn hợp chất thì yêu cầu doanh nghiệp thực hiện khai báo hóa chất theo quy định.
23/10/2025
7
Công văn 35829/CHQ-GSQL 2025 của Cục Hải quan về vướng mắc khi thực hiện khai điện tử đối với người khai hải quan là cá nhân
Đối với vướng mắc về mã số thuế cá nhân khi thực hiện khai tờ khai điện tử: Hiện nay, những người nộp thuế đã thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuề có thể thực hiện khai tờ khai hải quan trên hệ thống VNACCS với mã số thuế là mã căn cước công dân; những người nộp thuế chưa đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì không thể trực tiếp thực hiện đăng ký tờ khai hải quan trên hệ thống VNACCS mà có thể thông qua các đại lý làm thủ tục hải quan để thực hiện việc khai hải quan. Đối với trường hợp những người nộp thuế chưa thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế (hoặc cá nhân là người nước ngoài không có mã định danh cá nhân), đề nghị Chỉ cục Hải quan khu vực II hướng dẫn người khai hải quan đăng ký thuế với cơ quan thuế hoặc thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.
14/11/2025
8
Quyết định 3361/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung ban hành trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương
Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung ban hành trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương: Là thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) ưu đãi Mẫu AK
18/11/2025
9
Công văn 37951/CHQ-GSQL 2025 của Cục Hải quan về việc hướng dẫn thủ tục xuất nhập khẩu máy móc đã qua sử dụng
Trường hợp máy móc của Công ty thuộc trường hợp thuê, mượn có thời hạn và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng cho Công ty khác tại Việt Nam khi hết thời hạn bằng hợp đồng thuê mượn mới thì thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 47a Luật số 90/2025/QH15; Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định 167/2025/NĐ-CP; Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC.
24/11/2025
Thuế hộ kinh doanh
10
Quyết định 3352/QĐ-CT của Cục Thuế ban hành Kế hoạch "60 ngày cao điểm chuyển đổi mô hình từ thuế khoán sang kê khai đối với hộ kinh doanh"
- Triển khai toàn quốc (Trọng tâm Thuế cơ sở; tập trung triển khai tại các địa bàn có nhiều hộ khoán như: các khu chợ truyền thống, các tuyến phố thương mại, địa bàn có nhiều hộ kinh doanh lưu trú; ...) - Thời gian thực hiện : 60 ngày, bắt đầu từ 01/11/2025 đến 30/12/2025. - Tăng cường giám sát + Rà soát dữ liệu hóa đơn của hộ kinh doanh để đối chiếu doanh thu, đặc biệt đối với các hộ có doanh thu tăng nhưng không chuyển đổi; + Giám sát việc lập và sử dụng hóa đơn điện tử của hộ kinh doanh thuộc trách nhiệm quản lý; Xử lý hành vi không xuất hóa đơn khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ; rà soát phát hiện, xử lý đối với các hộ kinh doanh cố ý gian lận kê khai doanh thu để không thuộc diện phải nộp thuế đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh; + Tăng cường quản lý thuế đối với người nộp thuế kinh doanh trên nền tảng số, nhà cung cấp nước ngoài; + Tăng cường rà soát, phát hiện để chống sót lọt hộ kinh doanh chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế và nộp thuế để đưa vào diện quản lý. - Các lưu ý dành cho Hộ kinh doanh: + Cập nhật và cung cấp thông tin đăng ký thuế đầy đủ, chính xác; + Đăng ký và kích hoạt tài khoản thuế điện tử đúng hạn; + Lập và gửi tờ khai thuế theo chu kỳ quy định (tháng/quý tùy trường hợp); + Áp dụng hóa đơn điện tử khi phát sinh doanh thu có xuất hóa đơn; + Thực hiện nghĩa vụ thuế đúng, đủ, kịp thời; chủ động liên hệ hỗ trợ khi có vướng mắc.
31/10/2025
11
Công văn 4948/CT-NVT của Cục Thuế về việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án "Chuyển đổi mô hình và phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khi xóa bỏ thuế khoán"
Phân nhóm sơ bộ theo dữ liệu hộ kinh doanh Căn cứ cơ sở dữ liệu hộ kinh doanh trên địa bàn quản lý, thực hiện phân nhóm hộ kinh doanh như sau: - Nhóm 1: Hộ kinh doanh cần hỗ trợ trực tiếp/ hoặc trực tuyến (chưa đăng ký sử dụng Etax Mobile, chưa kê khai điện tử, chưa đầy đủ thông tin định danh: CCCD, địa chỉ, số điện thoại); - Nhóm 2: Hộ kinh doanh cơ bản sẵn sàng tự chuyển đổi (đã sử dụng Etax Mobile, đã kê khai và nộp thuế điện tử); Nhóm 3: Các trường hợp hộ kinh doanh mới đăng ký kinh doanh/đăng ký thuế. Các hộ kinh doanh thuộc: (i) Nhóm 1, thực hiện khảo sát trực tiếp/hoặc trực tuyến; (ii) Nhóm 2, có thể khảo sát trực tuyến để nắm bắt thêm mong muốn của hộ kinh doanh và Ngưỡng doanh thu dự kiển; và (iii) Nhóm 3, lập danh sách theo dõi riệng để thực hiện khảo sát và tuyên truyền hướng dẫn về chủ trương xóa bỏ thuế khoán để hộ kinh doanh tiếp cận và xác định phương pháp tính thuể phù hợp với doanh thu theo phát sinh thực tế.
05/11/2025
12
Công văn 17142/BTC-CT của Bộ Tài chính về việc phối hợp chỉ đạo công tác quản lý thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh khi xóa bỏ thuế khoán từ 01/01/2026
Tăng cường triển khai các giải pháp hỗ trợ cho hộ, cá nhân kinh doanh trong quá trình tiếp cận chuyển đổi. - Chính quyền địa phương, các Sở, ban, ngành cùng phối hợp với cơ quan thuế tổ chức các chương trình hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi theo hình thức “cầm tay chỉ việc” và phổ biến kỹ năng số cho hộ kinh doanh, bao gồm: hướng dẫn sử dụng ứng dụng eTax Mobile, các dịch vụ thuế điện tử để đăng ký, kê khai và nộp thuế, cài đặt và sử dụng phần mềm hóa đơn, kế toán, tra cứu và phản hồi thông tin trên Bản đồ số hộ kinh doanh, giải đáp vướng mắc tại chỗ; tổ chức chương trình hỗ trợ phù hợp theo từng đặc tính của nhóm hộ kinh doanh, hoặc bố trí bàn hỗ trợ tại các chợ, phố thương mại... - Tiếp tục đẩy mạnh công tác hỗ trợ cho hộ kinh doanh trong việc đăng ký, sử dụng hóa đơn điện tử. Các cơ quan chức năng có liên quan tại địa phương, Ủy ban nhân xã, phường chủ động triển khai phối hợp với cơ quan thuế trong việc rà soát các đối tượng thuộc diện đăng ký, sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiên. Trong dó, nghiên cứu các phương án hỗ trợ về tài chính cho các hộ, cá nhân kinh doanh còn khó khăn trong việc áp dụng giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền do chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin, giải pháp xuất hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, để người nộp thuế đảm bảo điều kiện thực hiện áp dụng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công diện số 88/CĐ-TTg ngày 12/06/2025. Đồng thời, kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp công nghệ trên địa bàn cung cấp miễn phí hoặc giảm giá thành các sản phẩm phần mềm bán hàng, phần mềm hóa đơn điện tử, chữ ký số... tạo điều kiện tối đa cho các hộ kinh doanh chuyên đôi thành công, tạo tiền đề cho việc triển khai xóa bỏ thuế khoán kể từ năm 2026 theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
04/11/2025
Quản lý hành chính về thuế
13
Công văn 4334/CT-CĐS của Cục Thuế về Danh mục cơ quan thuế, cơ quan thu, địa bàn thu và mã Kho bạc Nhà nước đáp ứng yêu cầu triển khai mô hình chính quyền địa phương hai cấp
Cục Thuế thông báo thông tin Cơ quan thuế, Cơ quan thu, địa bàn thu và Kho bạc nhà nước đáp ứng yêu cầu triển khai mô hình chính quyền địa phương hai cấp để các đơn vị thống nhất sử dụng trong công tác thực hiện phối hợp thu. Các thông tin danh mục bao gồm: Phụ lục I: Danh sách cơ quan Thuế, Kho bạc nhà nước, cơ quan thu, địa bàn thu đối với NNT do Thuế tỉnh/thành phố quản lý (trừ thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Lạng Sơn, Chỉ cục Thuế Doanh nghiệp lớn, Chi cục Thuế Thương mại điện tử); - Phụ lục II: Danh sách cơ quan Thuế, Kho bạc nhà nước, cơ quan thu, địa bàn thu đối với NNT do Thuế thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Lạng Sơn quản lý; - Phụ lục III: Danh sách cơ quan Thuế, Kho bạc nhà nước, cơ quan thu, địa bàn thu đối với NNT do Chỉ cục Thuế Doanh nghiệp lớn, Chi cục Thuế Thương mại điện tử quản lý; - Phụ lục IV: Danh sách cơ quan Thuế, Kho bạc nhà nước, cơ quan thu, địa bàn thu đối với NNT do Thuế cơ sở quản lý (350 thuế cơ sở, 3321 cơ quan thu).
10/10/2025
Quản lý thuế kinh doanh trên sàn thương mại điện tử
14
Công văn 3919/CTH-NVDTPC của Thuế Thành phố Cần Thơ về tuyên truyền thực hiện Nghị định số 117/2025/NĐ-CP của Chính phủ, nghĩa vụ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số
Giới thiệu 04 sổ tay hướng dẫn do Cục Thuế ban hành (1) Sổ tay hướng dẫn tổ chức là nhà quản lý sàn TMĐT, tổ chức quản lý nền tảng số, tổ chức có hoạt động kinh tế số khác ở trong nước. (2) Sổ tay hướng dẫn hộ, cá nhân cư trú, kinh doanh trên sàn TMĐT, nền tảng số không có chức năng thanh toán kê khai, nộp thuế. (3) Sổ tay hướng dẫn tổ chức là nhà quản lý sàn TMĐT, tổ chức quản lý nền tảng số ở nước ngoài có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thay. (4) Sổ tay hướng dẫn cá nhân không cư trú kinh doanh trên sàn TMĐT, nền tảng số không có chức năng thanh toán kê khai, nộp thuế. (NNT quét mã QR code bên dưới để xem tài liệu hướng dẫn)
04/11/2025
Lệ phí trước bạ, giá cước vận tải
15
Công văn 5045/CT-CS của Cục Thuế vướng mắc về xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy
Trường hợp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy thì tiếp tục được áp dụng Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy do Bộ Tài chính ban hành. Giá tính lệ phí trước bạ xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy thì theo kiểu loại xe), với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số chỗ (kể cả lái xe). Về cơ sở dữ liệu xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ được tổng hợp trên cơ sở sau: hóa đơn, chứng từ bán hàng hợp pháp theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ; thông báo của doanh nghiệp sản xuất chính hãng; giá thành sản phẩm; giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan; giá theo thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp trong nước; giá tính lệ phí trước bạ trên từng dòng, loại xe của cơ quan thuế. Theo đó, trên cơ sở dữ liệu được tổng hợp, đề nghị cơ quan thuế phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, xác định nguyên tắc cụ thể để xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật.
10/11/2025
16
Thông tư 106/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư liên tịch 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
Bãi bỏ toàn bộ Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
10/11/2025
Thuế giá trị gia tăng
17
Công văn 3905/HYE-QLDN3 của Thuế Tỉnh Hưng Yên về việc kê khai và nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quý
Doanh nghiệp chế xuất không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động sản xuất để xuất khẩu nên không phải kê khai thuế GTGT với cơ quan thuế cho hoạt động này. Doanh nghiệp chế xuất phải hạch toán riêng giao dịch mua hàng từ nội địa để xuất khẩu (hoặc giao dịch nhập khẩu hàng để bán vào nội địa - gọi chung là quyền xuất nhập khẩu) và thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa để kê khai nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này (quyền xuất nhập khẩu). Doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; trường hợp doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì được lựa chọn khai thuế GTGT theo quý.
31/10/2025
18
Công văn 2499/DNA-QLDN2 của Thuế Thành phố Đà Nẵng về giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
Trường hợp Công ty nhận chuyển nhượng bất động sản là quyền sử dụng đất của các cá nhân để thực hiện dự án xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán thì khi chuyển nhượng nhà, căn hộ, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng. Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước của khu đất, thửa đất nhận chuyển nhượng, không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Trường hợp Công ty xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán thì giá đất được trừ tính cho 01 m2 nhà để bán được xác định bằng giá đất được trừ nêu trên chia (:) số m2 sàn xây dựng không bao gồm diện tích dùng chung như hành lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây dựng dưới mặt đất. Công ty cần có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước đã nộp. Trường hợp công ty không xác định được tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp người nộp thuế đang áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn mà có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn và thuộc trường hợp cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh theo quy định thì cơ quan thuế thực hiện cấp hóa đơn có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh. Người nộp thuế tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh được cơ quan thuế cấp mã. Về việc cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP nêu trên. Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn mà người nộp thuế có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì cơ quan thuế tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh với điều kiện người nộp thuế phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nêu trên.
Cục Thuế trả lời kiến nghị của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam về việc xin hướng dẫn rõ đối tượng chịu thuế GTGT và xác định nguồn tiền kinh doanh cần kê khai, hướng dẫn việc tách bạch dòng tiền trong trường hợp sử dụng tài khoản cá nhân cho mục đích kinh doanh như sau: Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn đã thi hành pháp luật về thuế GTGT đã quy định rõ đối tượng chịu thuế và Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 đã quy định trách nhiệm của người nộp thuế về việc cung cấp chính xác, đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế bao gồm cả nội dung giao dịch của tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ. Trường hợp cơ sở kinh doanh trong tháng, quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của kỳ hoàn thuế.
Về nguyên tắc hoàn thuế giá trị gia tăng, trường hợp cơ sở kinh doanh góp đủ vốn điều lệ tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng được xem xét hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư. Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa góp đủ vốn điều lệ tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế thì không thuộc đối tượng được xem xét hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư. Về việc góp vốn điều lệ của Công ty đã được góp đủ hay chưa, đề nghị Thuế tỉnh thành trao đổi với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn để xác định chi phí mà Công ty mẹ chi hộ cho Công ty con có phải là việc góp vốn điều lệ của cơ sở kinh doanh có phù hợp quy định pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư hay không và tại thời điểm đề nghị hoàn thuế, Công ty đã góp đủ vốn điều lệ hay chưa.
Đối với thanh toán trả chậm, trả góp hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên, trường hợp đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng; trường hợp sau khi đã kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, doanh nghiệp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp thực hiện kê khai khấu trừ đối với phân giá trị hàng hóa, dịch vụ có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế. Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Về thuế giá trị gia tăng: Trường hợp khoản tiền thưởng liên quan đến hoạt động bán hàng hóa theo hợp đồng mua bán thì được xác định là khoản thanh toán hàng hóa và chịu thuế GTGT. - Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Khoản chi tiền thưởng nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định của pháp luật thuế TNDN thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
25/11/2025
26
Công văn 1922/DAN-QLDN2 của Thuế Thành phố Đà Nẵng về chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế nhà thầu nước ngoài
Trường hợp Chi nhánh áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế có ký kết hợp đồng với các Nhà thầu nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua các nền tảng số theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư 80/2021/TT-BTC thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài, mức thuế suất áp dụng trong trường hợp này là 10% kể từ thời điểm Luật thuế GTGT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 theo quy định tại khoản 4 điều 4 và khoản 3 điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15. Về thuế TNDN đối với Nhà thầu nước ngoài vẫn thực hiện theo Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam đến khi có văn bản hướng dẫn thay thế.
Trường hợp tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP thì chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN, đồng thời xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Quy định này được áp dụng chung cho tất cả doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết (không phân biệt doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay doanh nghiệp trong nước).
Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm đến ngày 01/8/2024 (ngày Nghị định số 103/2024/ND-CP có hiệu lực thi hành) mà đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì tiếp tục được ổn định đơn giá thuê đất đến hết thời gian ổn định. Khi hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì cơ quan thuế phối họp với cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện tính lại tiền thuê đất để áp dụng cho chu kỳ ổn định tiếp theo và thông báo cho người thuê đất thực hiện theo quy định tại điểm d, khoản 6 Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và khoản 3 Điều 42 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.
Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn thì thu nhập được hưởng ưu đãi là thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập không được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật thuế TNDN. Nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn được ưu đãi thuế, trong quá trình hoạt động có phát sinh hoạt động thương mại nhưng không gắn với dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi thì thu nhập từ hoạt động thương mại này không được ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện địa bàn ưu đãi đầu tư.
25/11/2025
30
Công văn 5526/CT-CS 2025 của Cục Thuế về việc khẩn trương hỗ trợ người nộp thuế bị tổn thất do bão lũ khắc phục hậu quả do bão lũ và mưa lũ sau bão gây ra
Cục Thuế yêu cầu Trưởng Thuế các tỉnh, thành phố nơi có NNT bị thiệt hại do thiên tai, bão lũ, khẩn trương triển khai hỗ trợ NNT khắc phục hậu quả sau bão lũ: - Đề nghị cơ quan thuế địa phương tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NNT khi làm thủ tục miễn, giảm, gia hạn thuế cho NNT bị ảnh hưởng và thiệt hại bởi thiên tai theo quy định; Thực hiện kiểm tra, giám sát để xử lý nghiêm các trường hợp gây sách nhiễu với NNT hoặc trục lợi chính sách. - Đối với NNT đã nộp và đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn, miễn giảm thuế: Cơ quan thuế địa phương căn cứ quy định của pháp luật và hồ sơ, tình hình thực tế của NNT để kịp thời hướng dẫn, giải quyết cho NNT theo quy định. - Đối với NNT chưa có hồ sơ (hoặc hồ sơ chưa đầy đủ) đề nghị gia hạn, miễn, giảm thuế: Cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm hướng dẫn rõ NNT các chính sách, hồ sơ, thủ tục đề nghị gia hạn, miễn, giảm thuế; phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính; cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc xác định giá trị thiệt hại được lưu trữ tại cơ quan thuế khi có yêu cầu và đề nghị của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại; phân công cán bộ, đầu mối để phối hợp, hướng dẫn NNT kịp thời, hỗ trợ NNT khôi phục hồ sơ thuế (hồ sơ khai thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ gia hạn nộp thuế...) và các tài liệu, chứng từ phục vụ cho việc xác định giá trị thiệt hại của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp theo quy định để NNT sớm hoàn thiện hồ sơ đề nghị gia hạn, miễn giảm thuế. - Đối với các khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có) trong quá trình triển khai các giải pháp hỗ trợ NNT: Cơ quan thuế địa phương kịp thời, nhanh chóng giải quyết cho NNT. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, đề nghị kịp thời báo cáo về Cục Thuế để có văn bản hướng dẫn theo quy định.
Cùng so sánh cách tính thuế theo doanh thu và tính thuế theo thu nhập của hộ kinh doanh từ năm 2026 theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân mới nhất.
Từ 01/01/2026, doanh nghiệp và hộ kinh doanh sẽ không còn phải nộp khoản tiền này theo quy định Nghị quyết 198/2025/QH15. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các quy định pháp lý liên quan đến việc miễn lệ phí môn bài và các điều khoản hỗ trợ thuế khác.
Cùng theo dõi chi tiết điểm mới Nghị định 320/2025/NĐ-CP về thuế TNDN từ 15/12/2025 có ảnh hưởng đến hàng triệu doanh nghiệp trên cả nước tại bài viết dưới đây.
Kết hợp bán hàng online qua các sàn thương mại điện tử (TMĐT) và kinh doanh truyền thống tại cửa hàng là mô hình phổ biến hiện nay. Vậy vừa bán hàng qua sàn TMĐT vừa kinh doanh truyền thống đóng thuế thế nào?