Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9519-2:2016 EN 1988-2:1998 Thực phẩm-Xác định sulfit-Phần 2: Phương pháp enzym

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9519-2:2016

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9519-2:2016 EN 1988-2:1998 Thực phẩm-Xác định sulfit-Phần 2: Phương pháp enzym
Số hiệu:TCVN 9519-2:2016Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm
Ngày ban hành:30/12/2016Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 9519-2:2016

EN 1988-2:1998

THỰC PHẨM - XÁC ĐỊNH SULFIT - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP ENZYM

Foodstuffs - Determination of sulfite - Part 2: Enzymatic method

Li nói đầu

TCVN 9519-2:2016 hoàn toàn tương đương vi EN 1988-2:1998;

TCVN 9519-2:2016 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích và lấy mẫu biên soạn, Tổng cục Tiêu chun Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố;

Bộ TCVN 9519 (EN 1988), Thực phẩm - Xác định sulfit gồm có các phần sau:

- TCVN 9519-1:2012 (EN 1988-1:1998), Phương pháp Monier-Williams đã được tối ưu hóa;

- TCVN 9519-2:2016 (EN 1988-2:1998), Phương pháp enzym

Lời giới thiệu

Sulfit có th được sử dụng làm cht bảo quản trong thực phm. Để giảm thiểu những ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, nhiều quốc gia quy định về việc sử dụng sulfit trong thực phẩm. Tiêu chuẩn này là kết quả từ việc xây dựng một số phương pháp phân tích đ phát hiện sự có mặt và định lượng sulfit của rất nhiều loại thực phẩm khác nhau.

 

THỰC PHẨM - XÁC ĐỊNH SULFIT - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP ENZYM

Foodstuffs - Determination of sulfite - Part 2: Enzymatic method

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp enzym đ xác định hàm lượng sulfit trong thực phẩm, tính theo lưu huỳnh dioxit. Các cht chứa lưu huỳnh khác như sulfat, sulfua hoặc thiosulfat không gây nhiễu phép xác định. Phức chất cacbonyl-sulfit có phản ứng như sulfit tự do. Sự xuất hiện của Isothiocyanat, ví dụ trong mù tạt gây nhiễu phép xác định. Phương pháp này không áp dụng cho bắp cải, tỏi khô, hành tây khô, gừng, tỏi tây và protein từ đậu tương1). Phương pháp này cho thấy việc phân tích protein từ đậu tương đã phân tách cho kết quả dương tính giả.

Các sn phm cụ thể đã có tiêu chuẩn để xác định sự có mặt của sulfit không thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chun này.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công b thì áp dụng phiên bản mới nht, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 4851:1999 (ISO 3696:1987), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.

3  Nguyên tắc

Oxy hóa sulfit thành sulfat với sự có mặt của sulfit oxidase để giải phóng hydro peroxit tại cùng thời điểm.

SO32- + O2 + H2O  SO42- + H2O2

Khử hydro peroxit và chuyển NADH thành NAD+ với sự có mặt của NADH peroxidase.

H2O2 + NADH + H+  2H2O + NAD+

Việc chuyển đổi NAHD thành NAD+ được xác định bằng quang phổ và t lệ với nồng độ của sulfit, xem Tài liệu tham khảo [1] đến Tài liệu tham khảo [6].

4  Thuốc thử

Trong suốt quá trình phân tích, ch sử dụng các loại thuốc thử đạt chất lượng phân tích và ch sử dụng nước ít nhất là loại 3 quy định trong TCVN 4851:1999 (ISO 3696:1987), trừ khi có quy định khác.

4.1  Amoni sulfat.

4.2  Axit etylendiamin - N, N, N',N -tetraaxetic (EDTA).

4.3  Natri hydro cacbonat.

4.4  Natri sulfit.

4.5  Dung dịch amonisulfat, c[(NH4)2SO4] = 2 mol/l.

4.6  Dung dịch natri hydroxit, c(NaOH) = 0,1 mol/l.

4.7  Dung dịch natri hydroxit, c(NaOH) = 2 mol/l.

4.8  Dung dịch đệm triethanolamin2), c(C6H15NO3) = 0,6 mol/l, pH 8,0.

Hòa tan 5,57 g triethanolamin hydroclorua trong 40 ml nước đựng trong cốc có m. Chỉnh pH đến 8,0 bằng dung dịch natri hydroxit (4.6). Chuyển dung dịch vào bình định mức 50 ml, thêm nước đến vạch và trộn đều. Dung dịch đệm này bền trong 1 năm khi được bảo quản ở +4 oC.

4.9  Dung dịch NADH2) (nicotiamid-adenin dinucleotit đã khử), c(NADH) = 7 x 10-3 mol/l.

Hòa tan 25 mg b-nicotiamit-adenin dinucleotit muối dinatri (b-NADH-Na2) và 50 mg natri hydro cacbonat (4.3) vào 5,0 ml nước và trộn đều. Dung dịch bền trong ít nhất 4 tuần khi được bảo quản +4 oC.

4.10  Huyền phù NADH perosidase2) (EC 1.11.1.1), (xem Tài liệu tham khảo [7]).

Chuẩn bị huyền phù 10 đơn vị enzym trong 1 ml dung dịch amoni sulfat (4.5) (U/ml)3), pH khoảng 7. Huyền phù bền trong 1 năm khi được bảo quản +4 oC.

4.11  Huyền phù sulfit oxidase (EC 1.8.3.1) (xem tài liệu tham kho [7]).

Chuẩn bị huyền phù 2,5 đơn vị enzym trong 1 ml dung dịch amoni sulfat (4.5), pH khoảng 7. Huyền phù bền trong 1 năm khi được bo quản ở +4 oC.

4.12  Dung dịch chuẩn

Cân 0,6 g natri sulfit (4.4) (tương đương với khoảng 300 mg lưu huỳnh dioxit) chính xác đến 0,1 mg và 37 mg EDTA (4.2), hòa tan trong nước. Chuyển định lượng dung dịch vào bình định mức 1 000 ml, thêm nước đến vạch và trộn. Lấy 100 µl dung dịch này làm mẫu chuẩn và phân tích hàm lượng sulfit trong 30 min. Hệ số biến thiên của các giá trị chuẩn không được quá 0,06.

4.13  Polyvinylpyrrolidon

4.14  Ascobat oxidase, ví dụ ascobat oxidase spatula, có hoạt độ xác định.

4.15  Bentonit.

5  Thiết bị, dụng cụ

Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thông thường của phòng thử nghiệm và các thiết bị dụng cụ sau đây:

5.1  Nồi cách thủy, có khả năng duy trì nhiệt độ ở 60 oC + 2 oC.

5.2  Máy đồng hóa.

5.3  Micro pipet chia vạch, 10 µl, 20 µl, 50 µl và 100 µl. Nếu dùng pipet dạng cơ có đầu/mao dẫn dùng một lần, thì chúng cần được hiệu chuẩn.

5.4  Máy đo pH.

5.5  Máy đo phổ, thích hợp đo ở bước sóng 340 nm.

5.6  Cuvet thạch anh, có chiều dài đường quang 1 cm. Cũng có thể sử dụng cuvet dùng một lần.

5.7  Máy ly tâm, thích hợp cho gia tốc hướng tâm 2 000 g có cốc trộn hoặc ng thy tinh có dung tích thích hợp.

6  Cách tiến hành

6.1  Chuẩn bị các dung dịch thử

6.1.1  Yêu cầu chung

Nếu mẫu có chứa nồng độ axit ascobic cao hơn 100 mg/kg hoặc 100 mg/l thì phải loại ra (xem 6.1.2.3).

Nếu nồng độ của sulfit trong mẫu dung dịch thử cao hơn 0,3 g/1 thì pha loãng dung dịch mẫu trước khi xác định hoặc lấy một lượng thể thích mu nhỏ hơn.

6.1.2  Mu dạng lỏng

6.1.2.1  Rượu vang trắng, rượu brandy và bia

Phân tích trực tiếp rượu vang trắng và rượu brandy. Bia phải được lọc để loại bỏ cacbon dioxit. Bia có th cần phải khử màu. Đ khử màu, thêm không quá khoảng 0,7 g bentonit (4.15) vào 10 ml bia đã lọc đựng trong cốc có mỏ bằng thủy tinh dung tích 50 ml. Dùng máy khuấy từ khuy hỗn hợp trong 2 min và lọc dung dịch vào cốc có mỏ bằng thủy tinh khác dung tích 50 ml.

Để xác định bằng enzym (6.2), lấy 100 µl đến 200 µl rượu vang hoặc 500 µl rượu brandy hoặc bia.

6.1.2.2  Rượu vang đ

Chỉnh 25 ml rượu vang đỏ để pH từ 7,5 đến 8 bằng dung dịch natri hydroxit (4.7) đựng trong cốc có mỏ. Chuyển dung dịch vào bình định mức 50 ml, thêm nước đến vạch và trộn đều. Thông thường, cần khử màu rượu vang đỏ. Việc khử màu đối với nước quả có thể được tiến hành như quy định trong 6.1.2.3.

6.1.2.3  Nước quả

Ly tâm nước quả đục ở khoảng 2 000 g. Thêm 5 ml nước quả vào cốc có m và chỉnh pH từ 5 đến 6 bằng dung dịch natri hydroxit (4.7). Loại bỏ axit ascorbic bằng cách thêm khoảng 40 đơn vị ascobat oxidase (4.14) vào nước quả và để yên mẫu trong 10 min hoặc loại bỏ các đơn vị ascobic bằng cách khuấy trong 3 min với ascorbat oxidase spatula (4.14). Sau đó chnh pH từ 7,5 đến 8 bằng dung dịch natri hydroxit (4.7). Trong trường hợp nước quả có màu, thì thêm khoảng 0,25 g polyvinylpyrrolidon (4.13) và khuấy hỗn hp trong 1 min. Chuyển hỗn hợp vào bình định mức 10 ml và pha loãng bằng nước. Lọc dung dịch và lấy 200 µl để xác định bằng enzym (6.2).

6.1.3  Mẫu dạng rắn

Đồng hóa kỹ mẫu và chiết bằng nước ở 60 oC trong 5 min. Thnh thoảng lắc. Để nguội mẫu đến nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Các cỡ mẫu thay đổi phụ thuộc vào lượng sulfit. Trong trường hợp, như sản phẩm khoai tây dạng miếng mng (potato flake), lấy 5,0 g mẫu đã đồng nhất cho vào bình định mức 50 ml. Thêm 40 ml nước. Đậy bình và chiết trong nồi cách thy (5.1) ở 60 oC trong 5 min. Thỉnh thoảng lắc. Để nguội bình, để yên trong ít nhất 15 min đến nhiệt độ phòng hoặc đặt trong nồi cách thủy ở 20 oC và thêm nước đến vạch (V3 = 50 ml). Ly tâm dung dịch, nếu cần.

Lượng mẫu của một số loại thực phẩm được đề xuất như sau:

Quả khô:

1,0 g mẫu/50 ml nước

Mứt nhuyễn:

5,0 g mẫu/50 ml nước

Gia vị:

0,1 g mẫu/50 ml nước

Sản phẩm khoai tây dạng khô:

2,0 g mẫu/50 ml nước

Ly từ 100 µl đến 500 µl dung dịch này dùng cho phép xác định bằng enzym (xem 6.2).

6.2  Xác định

Tiến hành xác định theo Bảng 1 ở nhiệt độ từ 20 oC đến 25 oC trong cuvet thạch anh (5.6) thưng với th tích mẫu 100 µl. Nếu thể tích của mẫu khác với 100 µl thì thêm nước vào sao cho thể tích cuối cùng của nước và mẫu là 2,00 ml.

Nếu phản ứng không dừng lại thì tiếp tục đọc độ hấp thụ với khoảng thời gian 2 min một lần cho đến khi sự thay đổi về độ hấp thụ là không đổi. Nếu độ hấp thụ giảm ổn định thì ngoại suy độ hấp thụ ngược với thời gian bổ sung huyền phù sulfit oxidase để ước tính A2 cần sử dụng.

7  Tính kết quả

Tính độ hp thụ của dung dịch mẫu thử từ Công thức:

Amẫu = A 1 mu - A 2 mu

(1)

Amẫu trắng = A 1 mu trắng - A 2 mu trắng

(2)

A = Amu - Amẫu trng

(3)

Giá trị độ hấp thụ của mẫu Amu không được quá 0,05 nếu không thì sử dụng thể tích dung dịch mẫu lớn hơn.

Tính nồng độ khối lượng của sulfit (biểu thị theo lưu huỳnh dioxit) trong mẫu, ρ, tính bằng gam trên lít hoặc phần khối lượng, ω, tính bằng gam trên kilogam (g/kg), từ Công thức (4) hoặc (5).

(4)

(5)

Trong đó:

V1 là thể tích cuối cùng của dung dịch thử trong cuvet, tính bằng mililít (ml) ( đây là 3,16 ml);

V2 là thể tích mẫu được ly để phân tích bằng enzym, tính bằng mililít (ml) (ở đây là 0,1 ml đến 0,5 ml);

V3 là tổng thể tích của dung dịch mẫu thử đối với các mẫu dạng rắn, tính bng mililít (ml) ( đây là 50 ml).

M là khối lượng phân tử tương đối của lưu huỳnh dioxit (64,1 g/mol);

d là chiều dài đường quang, tính bằng xentimet (ở đây là 1 cm);

ε là hệ số hấp thụ của NADH ở bước sóng 340 nm (6,3 l.mmol-1.cm-1);

m là khối lượng của mẫu dạng rắn, tính bằng gam (g) (6.1.3);

F là hệ số pha loãng, nếu mẫu được pha loãng trong quá trình chuẩn bị mẫu (xem 6.1, 6.1.2.2 hoặc 6.1.2.3).

8  Độ chụm

8.1  Yêu cầu chung

Các chi tiết về phép thử liên phòng thử nghiệm theo ISO 5725:1986 (xem Tài liệu tham khảo [8], độ chụm của phương pháp nêu trong Phụ lục A. Các giá trị thu được từ phép thử liên phòng thử nghiệm này có thể không áp dụng cho các dải nồng độ chất phân tích và các nền mẫu khác với dải nồng độ chất phân tích và các nền mẫu nêu trong Phụ lục A.

8.2  Độ lặp lại

Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết qu thử nghiệm đơn lẻ thu được trên cùng một mẫu thử do một người phân tích, sử dụng cùng một loại thiết bị, thực hiện trong khoảng thời gian ngắn nhất, không được quá 5 % các trường hợp vượt quá giới hạn lặp lại r.

Các giá trị là:

Rượu vang

 = 75 mg/l

r = 8 mg/l

Táo khô

= 800 mg/kg

r = 298 mg/ kg

Táo khô

= 960 mg/kg

r = 358 mg/kg

Nước chanh

 = 270 mg/l

r = 37 mg/l

Nho khô (sultanas)

= 260 mg/kg

r = 45 mg/kg

Bia

 = 4,9 mg/l

r = 0,8 mg/l

 

Bảng 1 - Thể tích dịch lỏng được hút vào cuvet

Dch lng được hút vào cuvet

Cuvet mẫu

Cuvet mẫu trắng

Dung dịch đệm triethanolamin (4.8)

1,00 ml

1,00 ml

Dung dịch NADH (4.9)

0,10 ml

0,10 ml

Huyn phù peroxidase NADH (4.10)

0,01 ml

0,01 ml

Dung dịch mẫu thử

0,10 ml

-

Nước

1,90 ml

2,00 ml

Trộn nh. Đo độ hấp thụ A, của cuvet mẫu và cuvet mẫu trắng sau 5 min (không cho cuvet vào đường quang chun), sau đó bắt đầu cho phản ứng bằng cách b sung như sau:

Huyền phù sulfit oxidase (4.11)

0,05 ml

0,05 ml

Trộn đều và đọc độ hấp thụ A2 sau khoảng 30 min. Ly số đọc bổ sung sau 5 min đ kim tra không có sự thay đổi tiếp theo nào ở độ hấp thụ đã lấy.

8.3  Độ tái lập

Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm đơn lẻ trên cùng một vật liệu thử do hai phòng thử nghiệm thực hiện không được quá 5 % các trường hợp vượt quá giới hạn tái lập R.

Các giá trị là:

Rượu vang

 = 75 mg/l

R = 16 mg/l

Táo khô

 = 800mg/kg

R = 311 mg/kg

Táo khô

= 960 mg/kg

R = 374 mg/kg

Nước chanh

 = 270 mg/l

R = 79 mg/l

Nho khô (sultanas)

= 260 mg/kg

R = 129 mg/kg

Bia

 = 4,9mg/l

R = 1,6mg/l

9  Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau đây:

- tất cả các thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;

- viện dẫn tiêu chuẩn này hoặc phương pháp thử đã sử dụng;

- các kết quả và các đơn vị biểu thị các kết qu;

- ngày và quy trình lấy mẫu (nếu biết);

- ngày nhận mẫu;

- ngày thử mẫu;

- các điểm cụ thể quan sát được trong quá trình thử;

- mọi thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy chọn có thể ảnh hưởng đến kết quả.

 

Phụ lục A

(Tham khảo)

Dữ liệu về độ chụm

Độ chụm của phương pháp được thiết lập bi phép thử liên phòng thử nghiệm theo ISO 5725:1986 (xem Tài liệu tham khảo [8]) đặc biệt trên mẫu có nồng độ sulfit thấp (xem Tài liệu tham khảo [1], [4] và [5]).

Các mẫu nghiên cứu xem xét trên sản phm khoai tây dạng miếng mỏng, rượu vang, nước chanh, táo khô, nho khô và bia có hàm lượng sulfit từ 0 mg/kg đến 960 mg/kg. Mười một phòng thử nghiệm đã tham gia tiến hành phân tích trên mười hai mẫu trong toàn bộ nghiên cứu. Sáu phòng thử nghiệm phân tích trên tám mẫu trong nghiên cứu bổ sung.

Các kết quả nghiên cứu cộng tác cho thấy, phương pháp thích hợp với phép phân tích định lượng sulfit ở mức dưới 100 mg SO2/kg. Trong phép phân tích các mẫu dạng rắn hoặc khi sulfit bám dính vào các hạt (ví dụ trong nước quả), thì cho hệ số biến thiên cao, đặc biệt nếu người phân tích ít có kinh nghiệm với phương pháp enzym. Nồng độ trong rượu vang từ 1 mg/l đến 10 mg/l có thể xác định được với độ tin cậy cao.

Giới hạn phát hiện của phương pháp được biểu thị theo độ hấp thụ là 0,04. Đối với mẫu 1 ml, giới hạn phát hiện của phương pháp được tính theo giá trị trung bình của mẫu trắng đại diện (n > 20) cộng với ba lần hệ số biến thiên của giá trị trung bình (theo khuyến cáo của y ban Châu Âu) là 1,2 mg SO2/kg.

Theo ISO 5725:1986 [8], trong phép thử liên phòng thử nghiệm, các thông số đã cho trong Bảng A.1 (so sánh cặp đôi/mẫu kép mù) và Bảng A.2 là như nhau. Phép thử được thực hiện trên khoai tây dạng miếng mỏng, táo khô và nước quả (xem Tài liệu tham khảo [9]) do Cục thực phm quốc gia Thụy Điển tiến hành.

Theo ISO 5725:1986 [8], các thông số trong Bảng A.3 được xác định trong phép thử liên phòng thử nghiệm. Phép thử được tiến hành trên nho khô và bia (xem tài liệu tham khảo [4], [5]) do Viện Max von Pettenkofer của Văn phòng Y tế liên bang, Cục thực phẩm, Berlin, Đức thực hiện.

Bảng A.1 - Dữ liệu liên phòng thử nghiệm trên rượu vang, táo khô và nước chanh

Mẫu

Rượu vang

Táo khô

Táo khô

Nước chanh

Năm tiến hành phép thử liên phòng thử nghiệm

1991

1990

1990

1990

Số lượng phòng thử nghiệm

6

11

11

11

Số lượng phòng thử nghiệm còn lại sau khi trừ ngoại lệ

6

10

10

10

Số lượng phòng thử nghiệm ngoại lệ

0

1

1

1

Số lượng mẫu

1

1

1

2

Số lượng các kết quả được chấp nhận

6

7

7

10

Giá trị trung bình (), mg/kg hoặc mg/l

75

800

960

270

Độ lệch chuẩn lặp lại (sr), mg/kg hoặc mg/l

3

106

128

13

Độ lệch chun tương đối lặp lại (RSDr) %

4

13

13

5

Giới hạn lặp lại (r), mg/kg hoặc mg/l

8

298

358

37

Độ lệch chuẩn tái lập (sR), mg/kg hoặc mg/l

6

111

133

28

Độ lệch chuẩn tương đối tái lập (RSDR) %

8

14

14

10

Giới hạn tái lập (R), mg/kg hoặc mg/l

16

311

374

79

CHÚ THÍCH Các giá trị đối với rượu vang và nước chanh được tính bng miligam trên lít và các giá tr đối với táo khô được tính bng miligam trên kilogam.

Bảng A.2 - Dữ liệu liên phòng thử nghiệm trên khoai tây dạng miếng mỏng

Mu

Khoai tây dạng miếng mỏng

Khoai tây dạng miếng mng

Năm tiến hành phép thử liên phòng thử nghiệm

1990

1990

Số lượng phòng thử nghiệm

11

11

Số lượng phòng thử nghiệm còn lại sau khi trừ ngoại lệ

10

10

Số lượng phòng thử nghiệm ngoại lệ

1

1

Số lượng mu

1

1

Số lượng các kết qu được chp nhn

6

7

Giá trị trung bình (), mg/kg

28,3

110

Độ lệch chuẩn tái lp (sR) mg/kg

13

15

Độ lệch chuẩn tương đi tái lập (RSDR), mg/kg

45

13

Giới hạn tái lập (R), mg/kg

36

42

Bảnh A.3 - Dữ liệu liên phòng thử nghiệm trên nho khô và bia

Mẫu

Nho khô

Bia

Năm tiến hành phép thử liên phòng thử nghiệm

1986

1986

Số lượng phòng thử nghiệm

14

16

Số lượng phòng thử nghiệm còn lại sau khi trừ ngoại lệ

13

14

Số lượng phòng thử nghiệm ngoại lệ

1

2

Số lượng mẫu

1

1

Số lượng các kết qu được chp nhận

74

70

Giá trị trung bình (), mg/kg hoặc mg/l

260 mg/kg

4,9 mg/l

Độ lệch chuẩn lặp lại (sr), mg/kg hoặc mg/l

16 mg/kg

0,3 mg/l

Độ lệch chuẩn tương đối lặp lại (RSDr) %

6%

5,8 %

Giới hạn lặp lại (r), mg/kg hoặc mg/l

45 mg/kg

0,8 mg/l

Độ lệch chun tái lập (sR), mg/kg hoặc mg/l

46 mg/kg

0,6 mg/l

Độ lệch chuẩn tương đối tái lập, (RSDR) %

18%

11,6%

Giới hạn tái lập (R), mg/kg

129 mg/kg

1,6 mg/l

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nordic Committee on food analysis, No 135 (1990).

[2] Methods for the enzymatic food analysis, published by Boehringer, Mannheim.

[3] Beutler, H O: Food chemistry 15, 157-164 (1984).

[4] Official collection of methods of foods analysis according to §35 IMBG (German food and commodities regulations), Beuth, Berlin, 1993, method L 30.001.

[5] Official collection of methods of food analysis arcoding to §35 LMBG (German food and commodities regulations), Beuth, Berlin, 1993, method L 36.008.

[6] Journal of the Institute f Brewing, European Brewery convention, Vol.98, 1992, Method 9.12.3.

[7] Enzyme Commission (EC): Classification system. Enzyme Handbook, springer, Berlin 1969.

[8] ISO 5725:19861) Precision of test methods -- Determination of repeatabilíty and reproducibilíty for a standard test method by inter-laboratory tests1).

[9] Edberg, U.: Journal of AOAC International, 76 (1993) 53-58.



1) Việc phân tích protein đậu tương đã dẫn đến kết qu dương tính giả trong dải từ 20 mg/kg đến 30 mg/kg được tính theo theo lưu huỳnh dioxit. Vì vậy, khi phân tích thực phm chữa protein đậu tương đã phân tách thì t lệ kết quả thu được có th tăng lên và cần lưu ý điều này.

2) Thuốc thử này bao gồm trong bộ kit thử có bán sẵn. Nếu sử dụng bộ kit thử này, cần tuân th các ch dẫn của nhà sản xut.

 

2) Thuốc thử này bao gồm trong bộ kít th có bán sn. Nếu sử dụng bộ kit thử này, cần tuân thủ các ch dẫn của nhà sản xuất.

3) Đơn vị này (thường là đơn vị quốc tế hoặc đơn vị chun) được đnh nghĩa là lượng enzym xúc tác chuyển đi 1 µmol cơ cht trong 1 min các điều kiện chuẩn.

1) Tiêu chuẩn này hiện nay đã hủy, được sử dụng để thu ly dữ liệu về độ chụm.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi