Trang /
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4995:2016 ISO 5527:2015 Ngũ cốc-Thuật ngữ và định nghĩa
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4995:2016
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4995:2016 ISO 5527:2015 Ngũ cốc-Thuật ngữ và định nghĩa
Số hiệu: | TCVN 4995:2016 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Thực phẩm-Dược phẩm |
Ngày ban hành: | 30/12/2016 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 4995:2016
ISO 5527:2015
NGŨ CỐC - THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA
Cereals - Vocabulary
Lời nói đầu
TCVN 4995:2016 thay thế TCVN 4995:2008;
TCVN 4995:2016 hoàn toàn tương đương với ISO 5527:2015;
TCVN 4995:2016 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F1 Ngũ cốc và đậu đỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
NGŨ CỐC - THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA
Cereals - Vocabulary
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các thuật ngữ và định nghĩa bằng tiếng Việt và tiếng Anh về các loại ngũ cốc.
Các thuật ngữ đưa ra dưới đây bao gồm:
2.1 Thuật ngữ chung
2.2 Thuật ngữ về sinh lý học
2.3 Thuật ngữ về hình thái học
2.4 Thuật ngữ về công nghệ đối với ngũ cốc
2.5 Thuật ngữ về sản phẩm ngũ cốc
2.6 Thuật ngữ về phương pháp lấy mẫu và phương pháp thử
CHÚ THÍCH: Xem TCVN 11017 (ISO 5526)[6] về danh mục các loài ngũ cốc chính với tên thực vật và tên gọi thông thường.
2 Thuật ngữ và định nghĩa
2.1 Thuật ngữ chung
2.1.1
Cháy lá
Bệnh do nấm trên ngũ cốc.
2.1.2
Ngũ cốc dùng làm bánh mì
Ngũ cốc thích hợp để làm bánh mì và các sản phẩm khác.
VÍ DỤ: Hạt lúa mì, lúa mì đen và tiểu hắc mạch.
2.1.3
Kho dự trữ lượng lớn
Kho dự trữ số lượng lớn trong đó hạt được lưu trữ ở dạng để rời.
2.1.4
Hạt bị bệnh than
Hạt ngũ cốc chứa đầy bụi và có mùi khó chịu của các bào tử nấm gây bệnh than
2.1.5
Ngũ cốc
Hạt của cây trồng thuộc họ Poaceae.
CHÚ THÍCH 1: Danh mục cây trồng được đưa ra trong TCVN 11017 (ISO 5526).[6]
2.1.6
Chuyến hàng
Một lượng hạt được cung cấp, gửi hoặc nhận tại một thời điểm và nằm trong một hợp đồng cụ thể hoặc tài liệu vận chuyển.
CHÚ THÍCH 1: Chuyến hàng có thể gồm một hoặc nhiều lô hàng.
2.1.7
Giống cây trồng
Thứ
Bộ phận thống nhất và duy nhất của một loài thực vật (ngoại trừ loài lai) duy trì được các đặc tính từ thế hệ này sang thế hệ khác qua quá trình tái sinh sản tự nhiên của chúng.
2.1.8
Hạt bị hư hỏng
Hạt nguyên bị đổi màu rõ ràng hoặc hư hỏng do nước, côn trùng, nhiệt hoặc bất kỳ nguyên nhân nào khác.
2.1.9
Hạt nhiễm tuyến trùng
Vết sần của hạt có màu nâu hơi đen và chứa một lượng nhỏ giun tròn khô của loài Anguina tritici, loài này có thể hoạt động trở lại khi ngâm hạt trong nước.
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này không áp dụng cho mẻ hạt có chứa hạt ngô hoặc hạt Lychnis githago Scop. (Agrostemma githago L.).
2.1.10
Hạt bị nấm cựa gà
Khối cứng do nấm Claviceps purpurea có thể lây nhiễm cho lúa mì nhưng chủ yếu là lúa mì đen.
CHÚ THÍCH 1: Khối cứng phát triển ở bông thay vì ở hạt. Khối cứng có chứa nhiều hơn 40 alkaloid nấm cựa gà độc hại.
2.1.11
Chất ngoại lai
Phần bao gồm tạp chất vô cơ và tạp chất hữu cơ.
2.1.12
Hạt lạ
Hạt không phải là hạt ngũ cốc có mặt trong mẫu hoặc trong lô hàng được xem xét.
2.1.13
Hạt bị sứt
Bề mặt của hạt bị sứt lộ phần nội nhũ, có thể tạo ra cám, nửa tắm hoặc tấm.
2.1.14
Hạt bị nhiễm nấm fusarium
Hạt mà phần vỏ bị nhiễm các sợi nấm Fusarium spp.
CHÚ THÍCH 1: Hạt có bề ngoài bị nhăn, rộp nhẹ và có các đốm mọc lan với những đường nhăn, màu hồng và/hoặc màu trắng.
2.1.15
Hạt bị nhiễm sinh vật gây hại
Hạt bị hư hại do động vật gặm nhấm, côn trùng, mạt hoặc sinh vật gây hại khác tấn công.
2.1.16
Hạt có hại
Hạt có độc
Hạt có lượng độc tố vượt quá giới hạn quy định, mà có thể gây độc hoặc gây nguy hại ảnh hưởng đến sức khỏe, đặc tính sinh học hoặc quy trình công nghệ.
2.1.17
Hạt hư hỏng do nhiệt
Hạt bị thay đổi hình dạng bên ngoài hoặc đã bị thay đổi về cấu trúc do quá trình tự sinh nhiệt hoặc quá trình sấy khô ở nhiệt độ quá cao.
2.1.18
Nhiễm côn trùng ẩn náu
Côn trùng có mặt bên trong từng loại ngũ cốc, ở giai đoạn sâu non phát triển từ trứng đã ở bên trong hạt hoặc do xâm nhập vào trong hạt qua vết nứt hoặc hư hỏng khác để ăn hạt.
CHÚ THÍCH 1: Nhiễm côn trùng ẩn náu thường không thấy rõ khi kiểm tra lần đầu.
2.1.19
Tạp chất
Các hạt hư hỏng và tất cả các chất vô cơ và hữu cơ không phải hạt ngũ cốc.
CHÚ THÍCH 1: Tạp chất bao gồm bốn loại chính là hạt bị hư hỏng, hạt ngũ cốc khác, chất ngoại lai; hạt có độc và/hoặc hạt có hại, hạt bị bệnh nâu đen và hạt bị nấm cựa gà.
2.1.20
Tạp chất có nguồn gốc động vật
Chất có nguồn gốc động vật (trứng, ấu trùng, nhộng hoặc côn trùng trưởng thành và các phần của chúng, lông động vật gặm nhấm và các phần của chúng, mạt và các phần của chúng) được tách ra từ các sản phẩm trong điều kiện quy định.
2.1.21
Lây nhiễm
Nhiễm sinh vật gây hại
Các loài côn trùng và mạt sống trong đó mà ở một số giai đoạn của chu kỳ sống của chúng có khả năng gây hỏng cho hạt.
2.1.22
Lây nhiễm quan sát được ban đầu
Những loài côn trùng sống tự do thấy rõ bằng mắt khi mẫu được kiểm tra ban đầu.
2.1.23
Bột
Bề mặt của nội nhũ bị nứt mất hết kết cấu chặt, tạo thành dạng bột.
2.1.24
Ngài
Các loài của bộ Lepidoptera (Heterocera), thường ít màu sắc sặc sỡ hơn các loài bướm và bay chủ yếu vào ban đêm
CHÚ THÍCH 1: Bướm (Rhophalocera) và ngài (Heterocera) thuộc cùng một bộ Lepidoptera, nhưng các loài bướm thường không được có trong bảo quản ngũ cốc.
2.1.25
Hạt mốc
Hạt có mốc chiếm 50% bề mặt và/hoặc ở bên trong hạt khi quan sát bằng mắt thường.
2.1.26
Đơn vị đóng gói
Lượng hạt hoặc sản phẩm nghiền được đóng gói trong túi hoặc trong gói để bán lẻ.
2.1.27
Hư hỏng ở vỏ
Loại hư hỏng chính làm cho hạt không nguyên vẹn, bao gồm các vết nứt, vết cắt, trầy xước và hạt gãy hoặc miếng nội nhũ rời.
2.1.28
Cám
Các phần nghiền thu được từ lớp ngoài được loại bỏ của hạt ngũ cốc.
2.1.29
Hạt giống
Hạt dùng để gieo trồng.
2.1.30
Tấm nửa trong
Bề mặt nội nhũ của tấm có phần trong xen với phần đục.
2.1.31
Hạt lép
Hạt không đầy, nhẹ và mỏng do ảnh hưởng của các yếu tố vật lý hoặc bệnh lý.
2.1.32
Hạt kẹ
Hạt nguyên cỡ nhỏ lọt qua sàng có cỡ lỗ nhất định.
2.1.33
Ngũ cốc vụ xuân
Loại (giống) ngũ cốc được gieo trồng và trổ bông vào mùa xuân.
2.1.34
Hạt nảy mầm
Hạt có rễ mầm hoặc chồi mầm nhìn thấy rõ bằng mắt thường.
CHÚ THÍCH 1: Các hạt ngũ cốc nảy mầm (lúa mì mềm, lúa mì cứng, lúa mì đen và tiểu hắc mạch) không phải luôn được tính là hạt nảy mầm mà tùy theo hoạt độ α-amylase do sự nảy mầm tạo ra và được biểu thị bằng chỉ số rơi.
2.1.35
Vết nứt do ứng suất
vết nứt nhỏ bên trong hạt ngay gần trung tâm và mở rộng ra bên ngoài nội nhũ nhưng không mở rộng hết ra ngoài vỏ.
2.1.36
Hạt hư hỏng hoàn toàn
Hạt và các mảnh của hạt bị hư hỏng nặng do nghiền, hư hỏng do thời tiết, hư hỏng do nấm, côn trùng, hư hỏng do sương giá, hư hỏng mầm, hư hỏng chồi hoặc bị hư hỏng vật chất khác.
2.1.37 Tấm trong
Bề mặt nội nhũ cứng hoàn toàn và trong suốt.
2.1.38
Hạt trong
Toàn bộ hạt lành lặn có độ trong tự nhiên.
CHÚ THÍCH 1: Hạt trong không được coi là tạp chất.
2.1.39
Ngũ cốc nếp
<lúa mì, đại mạch, ngô, gạo, cao lương> ngũ cốc với tinh bột hầu hết là amylopectin.
2.1.40
Hạt bị mọt gây hại
Hạt bị mọt (Sytophilus granarius) tấn công.
CHÚ THÍCH 1: Mọt đẻ trứng trong hạt bảo quản, ấu trùng ăn bên trong hạt.
2.1.41
Ngũ cốc vụ đông
Loại (giống) ngũ cốc được gieo trồng vào mùa thu và trổ bông vào mùa đông.
CHÚ THÍCH 1: Cây trồng chỉ trổ bông tùy theo các điều kiện tự nhiên và nhân tạo nhất định, gồm quá trình xử lý lạnh, xuất hiện tự nhiên nếu được gieo trồng trước khi mùa đông đến.
2.1.42
Đại mạch
Hạt của cây ngũ cốc Hordeum vulgare thuộc họ Poaceae.
2.1.42.1
Đại mạch dùng làm thức ăn chăn nuôi
Đại mạch dùng để làm thức ăn chăn nuôi.
2.1.42.2
Đại mạch không vỏ trấu
Đại mạch hạt trần
Đại mạch đột biến thuộc họ Poaceae dễ tách mày.
2.1.42.3
Đại mạch dùng làm malt
Đại mạch có các đặc tính đặc trưng (vật lý, hóa học, nảy mầm và các đặc tính khác) có thể chuyển hóa thành malt (mạch nha).
2.1.43
Kê đuôi chồn
Kê còn nguyên vỏ trấu
Hạt ngũ cốc thuộc họ Poaceae được trồng theo mùa vụ.
CHÚ THÍCH 1: Vỏ hạt có thể có màu đỏ, da cam, vàng, trắng, tím hoặc đen; hạt hình bầu dục, màu vàng và có thể dẻo hoặc không dẻo.
2.1.44
Ngô
Ngũ cốc thuộc họ Poaceae thường được trồng theo mùa vụ, có hình răng, hình tam giác và gần như tròn, thường có màu vàng hoặc màu trắng.
2.1.44.1
Ngô bao tử
Dạng ngô được con người sử dụng, được thu hoạch khi còn non và bắt đầu có râu ngô.
2.1.44.2
Ngô răng ngựa
Loại ngô có các hạt trưởng thành hình răng ngựa và có rãnh.
2.1.44.3
Ngô làm thức ăn chăn nuôi
Ngô có các hạt trưởng thành được sử dụng phổ biến làm thức ăn chăn nuôi trực tiếp hoặc là một phần của thức ăn chế biến sẵn, chủ yếu là ngô răng ngựa và ngô đá.
2.1.44.4
Ngô đá
Loại ngô có hạt trưởng thành nhẵn, trong, hình tròn.
2.1.44.5
Ngô bột
Loại ngô có hạt được cấu tạo phần lớn từ tinh bột mềm thay vi tinh bột cứng.
2.1.44.6
Ngô biến đổi gen
GMO
Ngô thu được bằng cách sử dụng công nghệ ADN tái tổ hợp, có khả năng chuyển gen nhất định từ một sinh vật này (ví dụ như động vật, thực vật, vi sinh vật) đến sinh vật khác, để tạo ra một hoặc một vài đặc tính mới.
2.1.44.7
Độ cứng của ngô
Lượng nội nhũ trong của hạt tương ứng với lượng nội nhũ ở trạng thái tinh bột có trong hạt ngô.
2.1.44.8
Ngô nổ
Dạng ngô mà hạt trưởng thành có khả năng nổ trong quá trình nấu nhanh vì sự tăng áp suất bên trong hạt trong quá trình gia nhiệt nhanh.
2.1.44.9
Ngô ngọt
Dạng ngô có nhiều đường và rất ít tinh bột, khi sấy bị nhăn và đục.
2.1.44.10
Ngô nếp
Ngô sáp
Loại ngô chứa amylose ít hơn 5% khối lượng theo chất khô, phần còn lại là amylopectin.
2.1.45
Gạo
Hạt thuộc loài Oryza sativa hoặc Oryza glaberrima, họ Poaceae.
2.1.45.1
Gạo bạc bụng
Gạo nguyên với phần đục ở bề mặt bụng hoặc cùng phía với phôi.
2.1.45.2
Gạo thơm
Giống gạo có mùi thơm tự nhiên, khác với giống gạo khác đặc biệt là sau khi nấu.
2.1.45.3
Gạo lật/Gạo lức
Phần còn lại của thóc sau khi tách bỏ hết vỏ trấu.
CHÚ THÍCH 1: Quá trình xay xát và xử lý có thể làm mất đi lớp cám.
CHÚ THÍCH 2: Đối với mục đích sử dụng và phân loại, thuật ngữ này tương đồng với 2.5.3.1.
2.1.45.4
Hạt bạc phấn
Gạo nguyên (trừ gạo nếp) mà hầu như toàn bộ bề mặt có màu trắng đục như phấn.
2.1.45.5
Tấm mẳn
Phần hạt lọt qua sàng phù hợp với TCVN 4994 (ISO 5223)[5] và có cỡ lỗ đường kính 1,4 mm.
2.1.45.6
Hạt bị hư hỏng
Hạt gạo bị giảm chất lượng rõ rệt do ẩm, sinh vật gây hại, bệnh hoặc do các nguyên nhân khác.
2.1.45.7
Gạo xát rất kỹ
Gạo lật thu được bằng cách nghiền sao cho loại bỏ hoàn toàn lớp cám và hầu hết phôi.
2.1.45.8
Gạo biến đổi gen
Gạo thu được bằng cách sử dụng công nghệ ADN tái tổ hợp, có khả năng chuyển gen nhất định từ một sinh vật (ví dụ như động vật, thực vật, vi sinh vật) đến sinh vật khác, tạo ra một hoặc một vài đặc tính mới.
2.1.45.9
Gạo nếp
Loại hạt có màu trắng đục.
CHÚ THÍCH 1: Tinh bột của gạo nếp hầu hết là amylopectin, sau khi nấu, các hạt dính với nhau.
2.1.45.10
Hạt trắng bạc bụng
Hạt gạo có một phần nội nhũ không trong (trừ gạo nếp).
2.1.45.11
Gạo nguyên
Hạt nguyên hoặc một phần của hạt có chiều dài lớn hơn hoặc bằng 3/4 chiều dài trung bình của các hạt mẫu thử.
2.1.45.12
Trấu
Lớp vỏ ngoài, lớp mày hoa và mày bao quanh toàn bộ hạt.
2.1.45.13
Hạt gạo non
Hạt gạo từ lúa chưa chín và phát triển kém.
2.1.45.14
Tấm lớn
Phần hạt có chiều dài nhỏ hơn ba phần tư nhưng lớn hơn 1/2 chiều dài trung bình của hạt mẫu thử.
2.1.45.15
Gạo nếp hạt dài
Gạo nếp hạt dài, thường có hình bầu dục hoặc dài, mỏng và hạt có màu trắng đục.
CHÚ THÍCH 1: Tinh bột của gạo nếp hầu hết là amylopectin, sau khi nấu, các hạt dính với nhau.
2.1.45.16
Gạo tẻ hạt dài
Gạo tẻ có hình bầu dục hoặc dài, mỏng, có độ dính tương đối thấp và độ nở tương đối cao.
2.1.45.17
Tấm trung bình
Phần hạt có chiều dài nhỏ hơn hoặc bằng 1/2 nhưng lớn hơn 1/4 chiều dài trung bình của mẫu hạt.
2.1.45.18
Gạo tẻ hạt ngắn đến trung bình
Gạo tẻ hạt ngắn đến trung bình, hạt có hình bầu dục hoặc hình tròn.
2.1.45.19
Gạo xát
Gạo trắng
Gạo lật sau khi xát tách bỏ một phần hoặc toàn bộ cám và phôi.
2.1.45.20
Gạo tẻ
Gạo có nội nhũ trong mờ mà tinh bột chứa amylopectin và amylose.
CHÚ THÍCH 1: Gạo tẻ càng chứa nhiều amylose thì sau khi nấu các hạt càng dính với nhau hơn.
2.1.45.21
Thóc
Hạt lúa bao gồm cả vỏ và hạt, đã được thu hoạch.
2.1.45.22
Gạo đồ
Gạo lật hoặc gạo xát được chế biến từ thóc hoặc gạo lật được ngâm trong nước và xử lý nhiệt để hồ hóa hoàn toàn tinh bột, sau đó được sấy khô.
2.1.45.23
Hạt được hồ hóa một phần
Gạo đồ không hồ hóa hoàn toàn và cho thấy nội nhũ trắng và đục.
2.1.45.24
Hạt đen nâu
Gạo mẻ đầu hoặc hạt vỡ của gạo đồ trong đó hơn một phần tư bề mặt có màu nâu đen đến màu đen do quá trình đồ hoặc gạo có màu nâu/đen do vi khuẩn hoặc nấm.
2.1.45.25
Hạt đỏ
Hạt có lớp vỏ cám màu đỏ.
2.1.45.26
Hạt sọc đỏ
Hạt gạo hoặc hạt gạo vỡ có chiều dài sọc đỏ lớn hơn hoặc bằng 1/4 chiều dài của hạt.
2.1.45.27
Gạo nếp hạt tròn
Hạt lúa tròn và lúa nếp thường có hình bầu dục, hạt giống lúa có nhân màu trắng đục.
CHÚ THÍCH 1: Tinh bột của gạo nếp hầu hết là amylopectin, sau khi nấu, các hạt dính với nhau.
2.1.45.28
Tấm nhỏ
Phần hạt có chiều dài nhỏ hơn 1/4 chiều dài trung bình của hạt mẫu thử.
2.1.45.29
Gạo xát kỹ
Gạo lật được xát để loại bỏ hết vỏ và phôi.
2.1.45.30
Gạo bạc lưng
Gạo lật có một phần phấn trắng ở lưng nằm phía đối diện phôi.
2.1.45.31
Gạo có lõi trắng
Gạo lật có phần phấn trắng ở tâm nội nhũ.
2.1.45.32
Hạt nguyên
Hạt không có bất kỳ phần vỡ hoặc mảnh hạt có chiều dài lớn hơn hoặc bằng chín phần mười chiều dài trung bình của hạt mẫu thử.
CHÚ THÍCH 1: Chiều dài trung bình: trung bình cộng của các hạt, không có hạt non hoặc dị tật và không có hạt vỡ.
2.1.46
Lúa mì
Hạt ngũ cốc được gieo trồng vào mùa đông hoặc mùa xuân.
CHÚ THÍCH 1: Cây trưởng thành đặc trưng bởi một bông và hạt đã loại vỏ có màu đỏ hoặc màu trắng và hình trứng.
2.1.46.1
Lúa mì xen vụ
Lúa mì thu muộn
Lúa mì vụ đông
Lúa mì được gieo trong các tháng mùa thu hoặc mùa đông.
2.1.46.2
Lúa mì pha trộn
Hạt lúa mì có các đặc tính riêng được trộn với một lượng nhỏ vào sản phẩm khác để tạo được bột có chất lượng tốt hơn phù hợp với mục đích sử dụng.
2.1.46.3
Lúa mì để làm bánh mì
Lúa mì có đặc tính vật lý, hóa học, tính lưu biến và các đặc tính khác thích hợp đối với các sản phẩm bánh mì.
2.1.46.4
Hạt lúa mì gãy
Hạt có phần nội nhũ bị lộ ra hoặc hạt không có phôi.
2.1.46.5
Hạt lúa mì cứng bị lép
Hạt nguyên mỏng, nhẹ, bị lép, trong đó sự tích tụ dinh dưỡng đã kết thúc do ảnh hưởng của bệnh lý, sinh lý và lọt qua sàng đối với từng loại ngũ cốc cụ thể.
2.1.46.6
Lúa mì dùng làm thức ăn chăn nuôi
Hạt lúa mì dùng làm thức ăn cho động vật.
2.1.46.7
Lúa mì biến đổi gen
Lúa mì thu được bằng cách sử dụng công nghệ ADN tái tổ hợp, có khả năng chuyển gen nhất định từ một sinh vật (ví dụ như động vật, thực vật, vi sinh vật) đến sinh vật khác, để tạo ra một vài đặc tính mới.
2.1.46.8
Lúa mì cứng
Hạt lúa mì có độ cứng cao.
2.1.46.9
Lúa mì có độ cứng trung bình
Lúa mì có hàm lượng gluten trung bình và độ cứng trung bình.
2.1.46.10
Hạt đốm
Hạt bị bệnh
Hạt lúa mì bị bệnh
Hạt có các vị trí khác ngoài vị trí trên phôi, có sự đổi màu từ nâu đến nâu đen bao gồm cả nếp gấp.
CHÚ THÍCH 1: Hạt bị bệnh không phải là tạp chất ngoại trừ đối với lúa mì cứng.
2.1.46.11
Hạt trong không hoàn toàn
Hạt trong một phần
Hạt trong một phần.
CHÚ THÍCH 1: Biểu hiện này được dùng để nhận biết khuyết tật ảnh hưởng đến lúa mì cứng.
2.1.46.12
Hạt bị bệnh phấn đen
Bên ngoài hạt bị biến màu do có mặt của các bào tử gây bệnh phấn đen (Ustilago spp.).
CHÚ THÍCH 1: Không được nhầm lẫn hạt bị bệnh phấn đen với hạt bị đất bám hoặc bị bụi. Sự phân biệt này chỉ được thực hiện bằng kính hiển vi.
CHÚ THÍCH 2: Các bào tử thường mọc thành đám trên các sợi lông của hạt lúa mì.
2.1.46.13
Hạt bị bệnh than
Hạt bị biến màu phía ngoài do sự có mặt của các bào tử màu đen nâu của nấm gây bệnh than (Tilletia spp.).
CHÚ THÍCH 1: Cả Tilletia foetida và Tilletia caries có thể gây ra các mùi khó chịu (hôi thối), đôi khi có mùi tanh của cá.
CHÚ THÍCH 2: Các bào tử thường mọc thành đám trên các sợi lông của hạt lúa mì.
2.1.46.14
Lúa mì mềm
Lúa mì có hàm lượng gluten thấp và tỷ lệ nội nhũ mềm, chứa bột không nhỏ hơn 70% khối lượng; thường thích hợp để làm bánh ngọt, bánh quy và bánh mì dung tích thấp.
2.2 Thuật ngữ về sinh lý học
2.2.1
Ngủ nghỉ
Trạng thái tự nhiên ngừng phát triển và trao đổi chất của hạt không nảy mầm trong điều kiện bình thường hoặc tối ưu về ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm.
2.2.2
Enzym
Chất xúc tác sinh học và cơ chất protein được tạo ra từ các tế bào sống, xúc tác phản ứng sinh hóa trong cơ thể sống.
2.2.3
Mầm
Chồi
Phần thực vật là kết quả của quá trình hạt nảy mầm.
CHÚ THÍCH 1: Rễ mầm và chồi mầm có thể quan sát được ở giai đoạn này.
CHÚ THÍCH 2: Xem thêm 2.3.1.17.
2.2.4
Sự nảy mầm
Hoạt động sinh lý diễn ra trước sự phát triển của cây.
CHÚ THÍCH 1: Tất cả những trường hợp xuất hiện khi các hạt giống chuyển từ trạng thái ngủ nghỉ đến tăng trưởng thành cây non.
CHÚ THÍCH 2: Có thể thấy được sự kết thúc của quá trình này khi rễ mầm và chồi mầm nhô ra và gọi chung là “nảy chồi”.
CHÚ THÍCH 3: Thuật ngữ "nảy mầm" và "nảy chồi" không đồng nghĩa.
2.2.5
Khả năng nảy mầm
Khả năng nảy mầm của hạt hoặc số hạt có khả năng nảy mầm (ví dụ: hạt đã thoát khỏi trạng thái ngủ nghỉ) trong các điều kiện thực nghiệm xác định, không bao gồm bất kỳ giới hạn nào về khoảng thời gian nảy mầm.
CHÚ THÍCH 1: Khả năng nảy mầm được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm hạt nảy mầm.
2.2.6
Sức nảy mầm
Lực nảy mầm
Khả năng nảy mầm của hạt hoặc số hạt nảy mầm trong các điều kiện thực nghiệm xác định tại thời điểm nhất định.
CHÚ THÍCH 1: Sức nảy mầm biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm hạt nảy mầm tại một thời điểm nhất định.
2.2.7
Độ sáng của hạt
Biểu hiện bên ngoài "bóng" của hạt, không bị mất màu hoặc hư hỏng do điều kiện thời tiết bất lợi, sâu bệnh hoặc do điều kiện bảo quản không thích hợp.
2.2.8
Độ chín
Trạng thái của hạt khi đã phát triển hoàn toàn về mặt sinh lý học và ổn định sau giai đoạn chín.
2.2.9
Độ chín sinh lý
Giai đoạn khi hạt ngũ cốc tích lũy tối đa chất khô, nghĩa là khi xuất hiện lớp màu đen ở đáy hạt.
CHÚ THÍCH 1: Lớp màu này không quan sát được đối với các loại ngô, thường không có ở các loại ngũ cốc nhỏ khác.
2.2.10
Sự hô hấp
Quá trình oxy hóa xảy ra trong các tế bào sống do năng lượng hóa học của các phân tử hữu cơ được giải phóng trong một dãy bước chuyển hóa bao gồm việc tiêu thụ oxy, giải phóng carbon dioxit và nước.
2.3 Thuật ngữ về hình thái học
2.3.1 Thuật ngữ chung
2.3.1.1
Hạt alơron
Các thể protein
Hạt nhỏ có mặt trong các tế bào của lớp alơron, giàu protein loại globulin, chứa phytin và các thành phần khoáng.
2.3.1.2
Lớp alơron
Lớp chứa protein
Lớp ngoài cùng sát nội nhũ, chứa protein.
2.3.1.3
Amylopectin
Thành phần polysaccharid của tinh bột, là các đại phân tử gồm các đơn vị glucose liên kết bằng cấu trúc mạch nhánh.
2.3.1.4
Amylose
Thành phần polysaccharid của tinh bột, là các đại phân tử gồm các đơn vị glucose liên kết chủ yếu bằng cấu trúc mạch thẳng.
2.3.1.5
Râu
Phần hình sợi kéo dài của các gân thẳng của mày hoa trong một số loại ngũ cốc.
2.3.1.6
Lông
Lông của hạt
Túm lông rất ngắn ở đầu không có mầm của hạt ở một số loài ngũ cốc.
2.3.1.7
Tính lưỡng chiết
Đặc tính của tinh bột ngũ cốc quan sát được qua kính hiển vi dưới ánh sáng phân cực.
2.3.1.8
Lá mầm
Lá đầu tiên của phôi, là chồi của hạt.
2.3.1.9
Vết lõm
Chỗ lõm dọc theo độ sâu và chiều dài mặt bụng (mặt đối diện phôi của hạt) của một số loại ngũ cốc.
CHÚ THÍCH 1: Vết lõm thường không có ở nhiều loài ngũ cốc nhưng ở lúa mì vết lõm có thể đạt đến 2/3 bề dày của hạt.
2.3.1.10
Nội bì
Lớp nội bì
Phần ngoài cùng của hai lớp xenlulo tạo thành chiều dài hơn của lớp tế bào này vuông góc với trục chính của hạt.
2.3.1.11
Lớp cutin
Lớp màng mỏng bao quanh biểu bì.
2.3.1.12
Phôi
Cơ thể sống, phát triển từ hạt.
2.3.1.13
Nội nhũ
Mô chứa chất dự trữ trong hạt ngũ cốc.
CHÚ THÍCH 1: “Nội nhũ" là thuật ngữ thực vật, “hạt” là thuật ngữ công nghệ gần với “nội nhũ" nhưng không đồng nghĩa và nó có nghĩa là phần của hạt chứa tinh bột thu được sau khi loại bỏ vỏ.
2.3.1.14
Vỏ quả ngoài
Lớp ngoài cùng của vỏ hạt.
2.3.1.15
Biểu bì
Lớp xenlulo ngoài cùng, được bao phủ bằng lớp cutin.
2.3.1.16
Mày hoa
Phần của cây gồm mày dưới và vảy lá bao quanh hoa họ Poaceae.
CHÚ THÍCH 1: Mày dưới là phần dưới của hai là bắc bao quanh hoa họ Poaceae. Vảy lá là phần trên của hai lá bắc bao quanh hoa họ Poaceae.
2.3.1.17
Mầm
Phần của hạt phát triển thành cây con.
CHÚ THÍCH 1: Phôi và vảy là những phần của mầm.
CHÚ THÍCH 2: Xem 2.2.3.
2.3.1.18
Mày
Phần lá bắc bao phủ và bảo vệ bông con.
2.3.1.19
Vỏ quả
Lớp phủ ngoài mỏng bao quanh hạt nguyên, mày và vỏ hạt.
2.3.1.20
Vỏ
Màng bọc giống như lá bao quanh bông.
2.3.1.21
Vỏ lụa
Vùng khúc xạ giữa vỏ ngoài và lớp alơron.
2.3.1.22
Mày dưới
Mày dưới của hoa họ Poaceae.
CHÚ THÍCH 1: Phần dưới của hai lá bắc bao quanh hoa trong bông con.
2.3.1.23
Trung bì
Tế bào biểu bì có mặt dài song song với trục chính của hạt.
2.3.1.24
Vảy lá
Ở trên lá bắc với mày dưới bao quanh hoa trong bông con.
2.3.1.25
Sắc tố
Chất tạo màu bất kỳ trong tế bào và mô thực vật.
2.3.1.26
Vảy
Mô phức hợp ở dạng tấm trong khối màng bảo vệ khi tách phôi ra khỏi nội nhũ.
2.3.1.27
Vỏ hạt
Vỏ ngoài
Lớp vỏ ngoài của hạt thóc, nằm giữa phần vỏ hạt và biểu bì phôi tâm (vỏ lụa).
CHÚ THÍCH 1: Vỏ hạt là biểu bì và có thể chứa một lớp sắc tố.
2.3.1.28
Cụm hoa
Nhụy hoa hoặc cụm hoa bắt nguồn từ nhánh đơn.
2.3.1.29
Rơm
Thân và lá khô của ngũ cốc, loại bỏ sau khi đập lấy hạt, thường được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi chất lượng thấp.
2.3.1.30
Cờ
Nhụy phân nhánh hoặc cụm hoa đực mọc lên từ mô phân sinh của đỉnh chồi và mọc ở đầu của thân chính.
2.3.2 Thuật ngữ cụ thể về ngô
2.3.2.1
Lớp đen
Lớp rốn
Lớp tế bào dày đặc mọc ở đầu chỏm của hạt ngô ở trên lõi, có ở các hạt trưởng thành và nhăn như đốm màu nâu sẫm.
2.3.2.2
Lõi ngô
Bộ phận được tạo thành bởi một trục mang hạt ngô.
2.3.2.3
Râu ngô
Phần kéo dài của vòi nhụy, được hình thành từ bầu nhụy và nhô ra trên đỉnh của bắp ngô non khi nở.
2.4 Thuật ngữ về công nghệ đối với ngũ cốc
2.4.1 Thuật ngữ chung
2.4.1.1
Thông gió cho hạt
Thổi không khí vào khối hạt với lưu lượng phù hợp để đạt và duy trì mức nhiệt độ hoặc độ ẩm thích hợp cho bảo quản.
2.4.1.2
Thùng chứa
Ngăn của xilô, thùng chứa lớn hoặc một không gian kín để bảo quản hạt rời.
2.4.1.3
Rây
Giần
Sàng
Việc tách các phần theo kích thước của chúng bằng sàng có cỡ lỗ xác định.
2.4.1.4
Tạp chất lạ
Các tạp chất được loại ra khỏi hạt trước khi nghiền.
2.4.1.5
Sự hồ hóa
Sự mất của cấu trúc tinh thể tự nhiên của hạt tinh bột khi được gia nhiệt cao hơn ở nhiệt độ cụ thể trong môi trường nước.
2.4.1.6
Phân loại
Hoạt động bao gồm tách mẻ ngũ cốc theo dạng bên ngoài của chúng và điều kiện vật lý hoặc theo một trong các đặc tính riêng (đặc tính hóa học, đặc tính công nghệ).
2.4.1.7
Sấy hạt
Hoạt động làm giảm độ ẩm của khối hạt bằng nhiều phương pháp khác nhau (như sấy bằng không khí nóng, thông gió, hong khô v.v...).
2.4.1.8
Xilô đựng hạt
Từng đơn vị kho gồm có một hoặc nhiều ngăn có lắp đặt thiết bị để vận chuyển hạt.
2.4.1.9
Lô hàng
Khối lượng đồng nhất các chất của mẫu có thể được lấy ra và phân tích để xác định một (hoặc một vài) đặc tính.
2.4.1.10
Xay xát
Quy trình loại bỏ vỏ trấu và lớp vỏ ngoài bằng sự mài mòn.
2.4.1.11
Máy sàng tầng
Máy gồm một số sàng chồng lên nhau xoay tròn trong một mặt phẳng nằm ngang, giữ lại tất cả các sản phẩm nghiền được phân loại.
2.4.1.12
Làm sạch sơ bộ
Làm sạch trước khi bảo quản, trong đó rác và các chất bẩn được loại bỏ bằng phương pháp làm khô cơ học (sàng và thông gió).
2.4.1.13
Sự thoái hóa
Sự kết tinh của hỗn hợp nước và tinh bột đã hồ hóa khi làm nguội.
2.4.1.14
Phần lọt qua sàng
Tổn thất trong khi làm sạch, chủ yếu là hạt kích cỡ nhỏ và bị vỡ.
2.4.1.15
Sàng
Thiết bị dùng để sàng gồm lưới sàng được đặt trong khung.
CHÚ THÍCH 1: Xem TCVN 4827 (ISO 2395)[4] về sàng thử nghiệm.
2.4.1.16
Bàn chải làm sạch
Bàn chải di động được lắp sát mặt sàng, tách những phân tử mắc ở lỗ sàng, lưới rây.
2.4.1.17
Tự bốc nóng
Các điều kiện bảo quản không tốt tạo ra sự tăng nhiệt độ đột ngột trong khối hạt.
2.4.2 Thuật ngữ về đặc trưng của lúa mì
2.4.2.1
Cám
Lớp ngoài của vỏ hạt lúa mì.
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này cũng được sử dụng cho gạo.
2.4.2.2
Máy xát
Máy dùng để tách lớp cám còn sót lại ở hạt nội nhũ, không phụ thuộc vào quá trình làm vỡ.
2.4.2.3
Bột nghiền thô
Bột sản xuất bằng trục cán hạt qua hệ thống làm vỡ của quá trình nghiền.
2.4.2.4
Nghiền thô
Hỗn hợp của nội nhũ sạch và nội nhũ dính cám (phần hỗn hợp được sản xuất bằng trục cán hạt qua hệ thống làm vỡ của quá trình nghiền)
2.4.2.5
Hệ thống làm vỡ
Giai đoạn trong quá trình nghiền mà hạt bị vỡ và được xử lý trên các trục cán liên tục để tách các nội nhũ ra khỏi vỏ cám.
2.4.2.6
Sự làm vỡ
Làm vỡ hạt thành các mảnh nhỏ chủ yếu bởi tác động cắt của các đôi trục có răng ở công đoạn đầu của quá trình nghiền.
2.4.2.7
Chải sạch
Làm sạch bề mặt cơ giới (của hạt, vỏ hạt hoặc sàng) bằng bàn chải.
2.4.2.8
Ly tâm
Quay
Thiết bị sàng bằng thùng quay hình trụ hoặc lăng trụ bọc bằng lưới sàng có kích thước lỗ đã biết.
2.4.2.9
Bổ sung dưỡng chất vào bột mì
Bổ sung thêm chất đã có sẵn trong bột nhưng không đủ lượng để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, thường là các vitamin, khoáng chất và các axit amin.
2.4.2.10
Sản lượng bột
Lượng bột thu được bằng phương pháp nghiền hoặc phương pháp nghiền đặc trưng.
CHÚ THÍCH 1: Sản lượng bột được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm.
2.4.2.11
Máy cọ mầm
Máy cọ hạt
Máy sử dụng chủ yếu ở cuối quá trình làm sạch để loại tạp chất dính trên mặt hạt.
2.4.2.12
Máy sàng hạt
Máy làm sạch lúa mì loại bỏ cả chất ngoại lai lớn hơn và mịn hơn.
2.4.2.13
Nghiền
Bột nghiền thô hoặc mịn.
CHÚ THÍCH 1: Trong công nghệ làm bánh quy và mì ống, kích cỡ hạt và sự phân loại kích cỡ liên quan đến giá trị sử dụng cuối cùng của bột.
2.4.2.14
Máy sàng trọng lực
Máy làm sạch lúa mì loại bỏ chất ngoại lai có kích cỡ và hình dạng tương tự lúa mì dựa trên tỷ trọng.
2.4.2.15
Máy nghiền
Thiết bị dùng để nghiền mịn.
CHÚ THÍCH 1: Máy nghiền dùng rộng rãi nhất để nghiền bột là máy nghiền trục, tuy nhiên máy nghiền búa, máy nghiền bi cũng được sử dụng.
2.4.2.16
Tấm lúa mì
Phần lớp ngoài hoặc vỏ hạt lúa mì, được tách ra khỏi hệ thống nghiền bột làm bánh mì mà chưa được nghiền thành bột.
2.4.2.17
Nghiền
Quá trình loại bỏ vỏ và các phần tách ra hoặc tất cả cám từ ngũ cốc; nghiền hạt thành bột.
2.4.2.18
Sản lượng nghiền
Lượng sản phẩm nghiền được tạo ra trong quá trình nghiền có thể sử dụng được.
2.4.2.19
Hệ thống nghiền
Một phần của quá trình nghiền lúa mì mà việc nghiền các phần nội nhũ thành bột bằng cách sử dụng liên tục máy nghiền và sàng.
2.4.2.20
Máy nghiền trục
Máy thường gồm hai đôi trục được lắp đặt đối trục để nghiền hạt ngũ cốc thành bột và xay các sản phẩm phụ.
CHÚ THÍCH 1: Mỗi đôi trục làm việc độc lập và bề mặt của trục có thể có răng để tách nội nhũ (xát) hoặc nhẵn để nghiền các mảnh nội nhũ thành bột (nghiền).
2.4.2.21
Làm sạch lần hai
Phần bột thu được ở cuối quá trình nghiền chủ yếu gồm các lớp protein, mảnh cám nhỏ và mầm và bột.
2.4.2.22
Tấm lõi
Sản phẩm nghiền từ lúa mì cứng, thô nhưng ở dạng bột đồng nhất, để làm các sản phẩm pasta.
2.4.2.23
Cám vụn
Hỗn hợp các mảnh cám nhỏ và chất xơ còn lại sau khi bột đã được tách từ lúa mì.
2.4.2.24
Phân cỡ
Quá trình nghiền lúa mì loại bỏ các phần nhỏ cám và mầm gắn với phần nội nhũ; thực hiện phân cỡ bằng cách nghiền nhẹ, sàng và làm sạch.
2.4.2.25
Giai đoạn cuối
Giai đoạn cuối của quá trình nghiền từ đó tách ra phần bột cuối cùng.
2.4.2.26
Thành phần sắc tố vàng
Yếu tố chất lượng cần thiết của nguyên liệu thô để sản xuất mì ống, được xác định là hàm lượng carotenoid chiết được từ nội nhũ.
CHÚ THÍCH 1: Hàm lượng sắc tố vàng được biểu thị bằng miligam β-caroten trên 100 g chất khô.
2.4.3 Thuật ngữ về đặc trưng của gạo
2.4.3.1
Hệ số hấp thụ nước
Tỷ lệ giữa khối lượng gạo sau khi nấu với khối lượng gạo trước khi nấu.
2.4.3.2
Tách vỏ
Loại vỏ khỏi hạt.
2.4.3.3
Độ hồi phục đàn hồi
Xu hướng của hạt gạo nấu chín trở lại hình dạng ban đầu của nó, khi sức ép được giải phóng.
CHÚ THÍCH 1: Độ đàn hồi được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm.
2.4.3.4
Độ chắc
Khả năng tạo hình khi gạo được nấu.
2.4.3.5
Sự hồ hóa
Quá trình hydrat hóa trong các loại hạt tạo thành dạng keo đặc trưng của các chất keo khi đông tụ, được gọi là "gel".
2.4.3.6
Nhiệt độ hồ hóa
Nhiệt độ mà tại đó khoảng 90% các hạt tinh bột đã trương nở không thuận nghịch.
2.4.3.7
Thời gian hồ hóa
Thời gian cần thiết để 90% các hạt chuyển từ trạng thái tự nhiên sang trạng thái gel.
2.4.3.8
Xát
Sử dụng máy để loại bỏ hầu hết cám và phôi ra khỏi gạo lức.
2.4.3.9
Máy sàng thóc theo tỷ trọng
Máy làm sạch hạt bằng cách loại bỏ các tạp chất ngoại lai khác tỷ trọng.
2.4.3.10
Độ trương nở
Độ dày của hạt gạo sau khi nấu ăn
CHÚ THÍCH 1: Độ trương nở được biểu thị bằng milimet.
CHÚ THÍCH 2: Độ trương nở là sự tăng thể tích của gạo trong khi nấu. Khi hạt dày lên có thể đo theo độ tăng của độ dày hạt gạo trước và sau khi nấu. Đo độ dày sau thời điểm nấu khác nhau sẽ thu được đường cong cho thấy quá trình trương nở.
2.5 Thuật ngữ về sản phẩm ngũ cốc
2.5.1 Thuật ngữ chung
2.5.1.1
Hiệu bánh mì
Nơi sản xuất và bán các sản phẩm nướng (bao gồm bánh mì).
2.5.1.2
Bột tổng hợp
Trộn bột mì với bột ngũ cốc khác (với các lượng khác nhau).
2.5.1.3
Gluten khô
Phần còn lại thu được từ gluten ướt được làm khô theo các điều kiện quy định.
2.5.1.4
Bột mì
Nội nhũ lúa mì được nghiền mịn với cỡ hạt nhỏ hơn 250 μm.
2.5.1.5
Phụ gia
Chất bổ sung vào bột để tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất các sản phẩm nướng cụ thể.
2.5.1.6
Gluten
Chất giàu protein có tính nhớt-dẻo được hình thành khi trộn bột vào nước thành khối bột nhào và có thể tách bằng cách rửa để loại bỏ các hạt nội nhũ chứa tinh bột và vách tế bào cũng như các protein hòa tan.
CHÚ THÍCH 1: Ở một số nước, thuật ngữ "gluten" là cách gọi tắt của “gluten bột mì”. Gluten từ những loại ngũ cốc khác được gọi tên riêng như: gluten ngô, gluten gạo v.v...
2.5.1.7
Ngũ cốc ăn liền
Các sản phẩm dạng mảnh, xốp, miếng nhỏ, nát, hoặc dạng hạt làm từ lúa mì, ngô, gạo, cũng có thể dùng yến mạch và đại mạch; có thể bổ sung các vitamin, khoáng chất, đường, syro, mật ong, v.v...
2.5.1.8
Độ nở của gluten
Độ xốp của gluten
Sự giảm độ chắc của gluten.
2.5.1.9
Gluten ướt
Chất có tính nhớt-dẻo, bao gồm hai protein chính (gliadin và glutenin) ở dạng hydrat.
2.5.2 Thuật ngữ về đặc trưng của lúa mì
2.5.2.1
Tẩy trắng bột
Phá hủy các sắc tố của bột bằng cách cho vào bột các chất có phản ứng oxy hóa đặc hiệu.
2.5.2.2
Bulgur
Sản phẩm thực phẩm được chế biến từ lúa mì (chủ yếu từ lúa mì Triticum durum) qua ba giai đoạn xử lý bao gồm giai đoạn đồ sơ bộ, sau đó sấy và nghiền thô, cuối cùng là tách một phần vỏ.
2.5.2.3
Bột lúa mì
Sản phẩm chính của quá trình nghiền lúa mì đã tách hết vỏ và mầm.
2.5.2.4
Bột nguyên cám
Bột ngũ cốc nguyên cám (hạt xay nguyên cám) ví dụ bột lúa mì nguyên cám, bao gồm tất cả hoặc gần như tất cả các thành phần của lúa mì theo tỷ lệ tự nhiên của nó mà không loại bỏ (hạt) và không thêm vào bất kỳ chất gì.
2.5.3 Thuật ngữ về đặc trưng của gạo
2.5.3.1
Gạo lật/Gạo lức
Phần còn lại của thóc sau khi tách bỏ hết vỏ trấu.
CHÚ THÍCH 1: Các quá trình xay xát và xử lý có thể dẫn đến thất thoát cám.
CHÚ THÍCH 2: Đối với mục đích sử dụng và phân loại, thuật ngữ này tương đồng với 2.1.45.3.
2.5.4 Thuật ngữ về đặc trưng của ngô
2.5.4.1
Bột ngô và lõi ngô
Bắp ngô nghiền
Ngô nguyên bắp được nghiền.
2.5.4.2
Ngô nghiền
Bột ngô
Hạt ngô nghiền mà không loại bỏ mầm hoặc bất kỳ phần nào của hạt.
2.5.4.3
Bột ngô mịn
Bột nghiền mịn từ ngô.
2.5.4.4
Tấm ngô
Sản phẩm chính cuối cùng của quá trình nghiền khô ngô.
2.5.4.5
Dầu ngô
Dầu chiết xuất từ mầm ngô được tách ra bằng quá trình nghiền ướt hoặc nghiền khô
2.5.4.6
Ngô vỡ
Ngô trong đó hạt bị vỡ thành một số mảnh.
2.5.4.7
Nghiền khô
Quá trình thu tối đa tấm; trong đó tạo ra lượng bột mịn tối thiểu và thu hồi tối đa lượng mầm trong bột mịn của các phần tử lớn có hàm lượng dầu tối đa.
CHÚ THÍCH 1: Nghiền khô có thể hoặc không bao gồm bước loại mầm sơ bộ.
2.5.4.8
Ngô mảnh
Sản phẩm làm từ ngô, được xử lý bằng hơi nước, cán, sấy; dễ tiêu hóa, giàu tinh bột.
2.5.4.9
Gluten ngô
Thức ăn chăn nuôi chứa gluten ngô
Thức ăn chăn nuôi có hàm lượng protein cao và thu được sau khi ngô được nghiền và tách tinh bột.
2.5.4.10
Nghiền ướt
Quá trình nghiền được thực hiện chủ yếu bằng cách ngâm hạt trong nước để tách và thu hồi tinh bột.
2.5.5
Thuật ngữ về ngũ cốc khác
2.5.5.1
Cao lương nghiền
Sản phẩm chính của quá trình nghiền cao lương.
2.6 Thuật ngữ về phương pháp lấy mẫu và phương pháp thử
2.6.1 Thuật ngữ chung
2.6.1.1
Mẫu chung
Tập hợp và đồng nhất hai hay nhiều mẫu, được lấy độc lập trong một lô nhất định.
2.6.1.2
Phép thử phân hủy bằng kiềm
Phép thử kiềm hóa
Phương pháp để phân biệt độ nhạy của gạo xát thô được phân hủy bằng kiềm sau khi được ngâm trong dung dịch KOH 17 g/l ± 0,5 g/l ở nhiệt độ phòng hoặc ở 30 °C trong 23 h và đo độ phân tán của tinh bột sử dụng thang đo bảy điểm; các giá trị phân tán tương ứng với nhiệt độ hồ hóa tinh bột.
2.6.1.3
Phép thử khả năng vỡ
Phép thử khả năng phân mảnh hoặc vỡ của khi chịu lực tác động.
2.6.1.4
Hàm lượng protein thô
Lượng protein thô tính được từ hàm lượng nitơ, xác định bằng cách áp dụng hệ số thích hợp tùy thuộc vào loại ngũ cốc hoặc đậu đỗ.
2.6.1.5
Phép thử protein hòa tan trong etanol
Phép thử để đo mức độ biến tính của protein ở nhiệt độ cao.
2.6.1.6
Phép thử nổi
Một trong những phương pháp được sử dụng để đo độ cứng trong đó số lượng hạt nổi trong dung dịch natri nitrat có tỷ trọng tương đối 1,275 hoặc hóa chất thích hợp khác.
2.6.1.7
Sản phẩm chảy
Sản phẩm được lấy mẫu di chuyển qua một hệ thống vận chuyển, hoặc rơi tự do từ một ống hoặc máng.
2.6.1.8
Tỷ lệ kéo dài hạt trong quá trình nấu
Độ giãn dài của gạo nấu chín tính được theo tỷ lệ chiều dài trung bình của hạt được nấu trên chiều dài trung bình của hạt đã xát thô.
2.6.1.9
Tính đồng nhất
Việc trộn kỹ bằng máy hoặc trộn thủ công sao cho các chất bẩn và các đặc tính vật lý phân bố đều trong mẫu chung hoặc mẫu phòng thử nghiệm.
2.6.1.10
Mẫu riêng
Lượng mẫu được lấy tại một thời điểm ở từng điểm lấy mẫu riêng rẽ trong một lô hàng.
2.6.1.11
Khối lượng trên hectolit
Tỷ lệ giữa khối lượng của một loại ngũ cốc với thể tích chiếm chỗ sau khi được đổ vào vật chứa trong các điều kiện xác định.
CHÚ THÍCH 1: Khối lượng trên hectolit được biểu thị bằng kilogam trên hectolit ở độ ẩm nhất định.
CHÚ THÍCH 2: Khối lượng trên hectolit không đồng nghĩa với tỷ trọng (khối lượng/thể tích) mà đồng nghĩa với tỷ trọng đóng gói, cho biết giới hạn chịu tác động tại các điểm tiếp xúc với bình đo.
2.6.1.12
Mẫu phòng thử nghiệm
Mẫu được chuẩn bị bằng cách đồng nhất và chia mẫu chung để gửi đến phòng thử nghiệm và dùng để kiểm tra hoặc thử nghiệm.
2.6.1.13
Độ trơn trượt
Khả năng trượt của sợi mì ống này trên một sợi mì ống khác phụ thuộc vào độ bám dính giữa các sợi.
CHÚ THÍCH 1: Độ trơn trượt chỉ áp dụng cho mì ống dạng sợi dài.
CHÚ THÍCH 2: Độ trơn trượt phụ thuộc vào hình dạng của sản phẩm, độ dính của bề mặt và độ chắc của mì ống.
2.6.1.14
Độ ẩm
Phần khối lượng nước hao hụt của các sản phẩm trong các điều kiện quy định.
CHÚ THÍCH 1: Độ ẩm được biểu thị bằng phần trăm khối lượng.
2.6.1.15
Hàm lượng nitơ
Lượng nitơ xác định được sau khi áp dụng các quy trình quy định.
2.6.1.16
Thời gian nấu tối ưu
Thời gian mà sau đó đường trắng dài ở tâm của một sợi mì ống trong quá trình nấu biến mất, được xác định bằng cách nghiền sử dụng một đĩa nghiền trong trường hợp sợi mì đặc, dài (ví dụ spaghetti) hoặc bằng cách dùng một lưỡi dao cắt thẳng đứng vuông góc trong trường hợp sợi mì ống ngắn, rỗng (ví dụ macaroni)
CHÚ THÍCH 1: Theo quy ước, đường trắng được cho là đã biến mất khi chỉ nhìn thấy một hàng chấm.
2.6.1.17
Phép thử Pekar
Phép thử các đặc tính của bột được tiến hành bằng cách so sánh màu sắc (và độ sáng) của bột với mẫu chuẩn; các mẫu được đặt cạnh nhau trên một miếng gỗ phẳng hình chữ nhật, màu đen, được ép chặt xuống bề mặt trơn mịn và so sánh với chuẩn.
2.6.1.18
Máy làm sạch
Máy có một đến ba lớp hoặc tấm sàng đặt trong một khung dao động; nguyên tắc hoạt động dựa trên việc phân cỡ và tỷ trọng để tách hỗn hợp của nội nhũ tinh khiết, các mảnh nội nhũ dính cám và cám.
2.6.1.19
Tính lưu biến
Các tính chất vật lý của khối bột nhào như độ đàn hồi, độ giãn nở và khả năng chống lại sự biến dạng.
2.6.1.20
Lấy mẫu
Việc lấy hoặc tạo thành một mẫu.
2.6.1.21
Sai số lấy mẫu
Phần không đảm bảo của một đặc tính nhất định do sự không đồng nhất của sự phân bố và những thiếu sót (được giả định là đã biết và được chấp nhận) của phương án lấy mẫu.
2.6.1.22
Tách tinh bột
Giải phóng tinh bột khỏi mì ống khi nấu với nước cho thấy trạng thái phân rã bề mặt của mì ống.
CHÚ THÍCH 1: Lượng tinh bột tách ra có thể đánh giá được bằng xúc giác bởi tính bám dính trên bề mặt khi chạm vào.
2.6.1.23
Trạng thái bề mặt
Trạng thái phân hủy bề mặt của mì ống đã nấu; có thể đánh giá được bằng cách quan sát sử dụng hình ảnh đối chiếu.
2.6.1.24
Phép thử sự nảy mầm tetrazoli
Phép thử khả năng nảy mầm để dự báo khả năng sống của hạt giống dựa vào cường độ hô hấp tương đối của chúng khi ngâm nước.
2.6.1.25
Phép thử độ đục
Phép thử đo độ biến tính của protein hòa tan trong nước và trong nước muối.
2.6.1.26
Phép thử sự nảy mầm ấm
Phép thử sự nảy mầm lạnh
Phép thử được thực hiện để xác định khả năng nảy mầm của các hạt giống trong điều kiện môi trường cụ thể.
2.6.2 Thuật ngữ về đặc trưng của gạo
2.6.2.1
Tỷ lệ thu hồi gạo lật
Lượng gạo lật thu được từ lúa.
2.6.2.2
Tỷ lệ thu hồi gạo trắng nguyên
Lượng gạo trắng nguyên thu được từ lúa hoặc gạo lật.
2.6.2.3
Tỷ lệ thu hồi gạo trắng
Lượng gạo trắng (gạo trắng nguyên và những hạt được coi là gạo nguyên, tấm và tấm mẳn) thu được từ lúa hoặc gạo lật.
2.6.3 Thuật ngữ về đặc trưng của lúa mì
2.6.3.1
Biểu đồ alveogram
Biểu đồ thu được qua máy ghi alveogragh.
2.6.3.2
Máy ghi amylograph
Thiết bị sử dụng để đo tính chất nhớt-dẻo của khối bột nhào được làm từ bột mì.
2.6.3.3
Biểu đồ amylogram
Biểu đồ thu được qua máy ghi amylograph.
2.6.3.4
Máy ghi amylograph
Thiết bị sử dụng để đo độ nhớt của khối bột nhào khi tinh bột được hồ hóa bằng nhiệt qua chu trình nhiệt đã xác định trước.
2.6.3.5
Độ nhớt amylograph
Độ nhớt tối đa của huyền phù bột và nước khi được hồ hóa bằng nhiệt theo các điều kiện quy định.
2.6.3.6
Đơn vị Brabender
BU
Đơn vị biểu thị độ nhớt của tinh bột nhão đo được bằng máy đo độ nhớt amylograph Brabender.
CHÚ THÍCH 1: Máy đo độ nhớt amylograph Brabender là sản phẩm thương mại có bán sẵn. Thông tin này đưa ra tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không ấn định phải sử dụng chúng. Có thể sử dụng các thiết bị khác nếu cho kết quả tương đương.
2.6.3.7
Máy đo độ nhớt amylograph Brabender
Thiết bị quay cho phép xác định liên tục độ nhớt trong khi nấu và làm nguội tinh bột nhão.
CHÚ THÍCH 1: Máy đo độ nhớt amylograph Brabender là sản phẩm thương mại có bán sẵn. Thông tin này đưa ra tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không ấn định phải sử dụng chúng. Có thể sử dụng các thiết bị khác nếu cho kết quả tương đương.
2.6.3.8
Độ quánh
Độ bền của khối bột đã được nhào trộn trong máy farinograph ở tốc độ không đổi quy định.
CHÚ THÍCH 1: Độ quánh được biểu thị bằng đơn vị không thứ nguyên (đơn vị farinograph, FU).
2.6.3.9
Phép thử khối bột nhào
Phép thử thực hiện trên khối bột nhào để thu được thông tin về chất lượng làm bánh mì của bột hoặc để xác định ảnh hưởng của các thành phần hoặc phụ gia.
2.6.3.10
Độ giãn dài
Tính chất vật lý của khối bột nhào liên quan đến việc kéo dãn hoặc tăng kích cỡ mà không bị gãy khi kéo dài.
2.6.3.11
Biểu đồ độ giãn dài
Biểu đồ thu được từ máy ghi độ giãn dài.
2.6.3.12
Máy ghi độ giãn dài
Thiết bị sử dụng để đo khả năng chịu giãn dài và độ giãn dài của khối bột nhào được làm từ bột mì.
2.6.3.13
Chỉ số rơi
FN
Tổng thời gian cần thiết để kích hoạt bộ khuấy của máy đo độ nhớt và để bộ khuấy rơi một khoảng cách nhất định qua một gel lỏng được chuẩn bị trước bằng cách đun nóng hỗn hợp bột mì hoặc tấm lõi và nước trong ống đo độ nhớt và được hóa lỏng do tác động của amylase.
CHÚ THÍCH 1: Chỉ số rơi được biểu thị bằng giây.
CHÚ THÍCH 2: Thời gian tính được từ khi ngâm ống đo độ nhớt trong nồi cách thủy.
2.6.3.14
Phép thử chỉ số rơi Hagberg
Phép thử sàng lọc nhanh đối với trạng thái tốt của hạt (không nảy mầm).
2.6.3.15
Biểu đồ farinogram
Biểu đồ thu được từ máy ghi farinograph.
2.6.3.16
Máy ghi farinograph
Thiết bị dùng để đo sự thay đổi độ hấp thụ nước và các đặc tính hỗn hợp của khối bột nhào từ bột mì, là hàm số của thời gian.
2.6.3.17
Chỉ số hóa lỏng
LN
Kết quả của phép tính đơn giản để chuyển đổi chỉ số rơi thành một giá trị được sử dụng để ước tính thành phần hỗn hợp của hạt, bột hoặc tấm lõi cần để tạo một mẫu có chỉ số rơi theo yêu cầu.
CHÚ THÍCH 1: Giá trị LN là bổ sung, không như chỉ số rơi.
2.6.3.18
Chỉ số lắng
Chỉ số biểu thị thể tích chất lắng thu được trong các điều kiện quy định từ huyền phù của bột thử nghiệm, được chuẩn bị từ lúa mì, trong dung dịch axit lactic và propan-2-ol.
CHÚ THÍCH 1: Chỉ số lắng được biểu thị bằng mililit.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số lắng được xác định bằng phép thử Zeleny.
2.6.3.19
Phần kích thước nhỏ của tấm lõi
Tỷ lệ phần trăm của tấm lõi lọt qua sàng quy định đối với loại tấm lõi nhất định theo quy ước.
2.6.3.20
Biểu đồ valorigram
Biểu đồ thu được từ máy ghi valorigraph.
2.6.3.21
Máy ghi valorigraph
Thiết bị dùng để đo độ hấp thụ nước của bột mì và ước tính độ quánh của khối bột nhào được tạo thành.
2.6.3.22
Chỉ số nhớt-dẻo
Mười lần tỷ số giữa giá trị trung bình của độ hồi phục đàn hồi với hiệu số của giá trị trung bình của độ chắc trừ đi 100.
Thư mục tài liệu tham khảo
Bibliography
[1] Grains and oilseeds (handling, marketing, processing). Winnipeg, MB: Canadian International Grains Institute, Fourth Edition, 1993
[2] Kent N.L. Technology of cereals: An introduction for students of food science and agriculture. Oxford: Pergamon, Third Edition, 1983, 221 p.
[3] A. Stephens ed. Dictionary of agriculture. London: A & C Black, Third Edition, 2006
[4] TCVN 4827 (ISO 2395), Rây thử nghiệm và phân tích rây - Thuật ngữ và định nghĩa
[5] TCVN 4994 (ISO 5223), Rây thử dùng cho ngũ cốc.
[6] TCVN 11017 (ISO 5526), Ngũ cốc, đậu đỗ và các loại hạt khác - Tên gọi
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.