Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4409:1987 Đồ hộp - Phương pháp lấy mẫu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4409:1987

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4409:1987 Đồ hộp - Phương pháp lấy mẫu
Số hiệu:TCVN 4409:1987Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm
Ngày ban hành:01/01/1987Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4409:1987

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4409:1987 DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4409:1987

ĐỒ HỘP

PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU

Canned foods

Sampling methods

Tiêu chuẩn này thay thế TCVN 16 – 64, phần I, quy định phương pháp lấy mẫu đồ hộp thực phẩm để kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng.

1. Quy định chung

1.1. Chất lượng của đồ hộp được xác định theo từng lô hàng đồng nhất trên cơ sở kết quả đánh giá, phân tích mẫu chung lấy từ lô hàng đó.

1.2. Lô hàng đồ hộp đồng nhất là lượng sản phẩm có cùng tên, cùng hạng, đựng trong cùng một loại bao bì có cùng kích thước, được sản xuất ở một cơ sở, có cùng giấy chứng nhận chất lượng và được giao nhận một lần.

1.3. Mẫu ban đầu là lượng sản phẩm lấy ra từ một vị trí của đơn vị bao gói (kiện, thùng…) đã được chỉ định lấy mẫu.

1.4. Mẫu riêng là tập hợp tất cả các mẫu ban đầu của một đơn vị bao gói.

1.5. Mẫu chung là tập hợp tất cả các mẫu riêng.

1.6. Mẫu trung bình là mẫu được lấy ngẫu nhiên từ mẫu chung.

1.7. Mẫu trung bình thí nghiệm là một phần của mẫu trung bình dùng để phân tích từng chỉ tiêu chất lượng.

1.8. Trước khi lấy mẫu phải xác định tính đồng nhất và kiểm tra tình trạng bao bì của lô hàng đó.

1.9. Khi lấy mẫu phải thực hiện lấy ngẫu nhiên từ các vị trí khác nhau trong lô hàng, trong từng đơn vị bao gói được chỉ định lấy mẫu. Lấy mẫu của các ca sản xuất có trong lô hàng và mỗi ca lấy không ít hơn 2 đơn vị sản phẩm.

Trường hợp trong mẫu ban đầu có các sản phẩm mốc, gỉ, móp, méo, phồng chảy hay các hiện tượng hư hỏng khác thì phải tách ra để xác định riêng trước khi lấy mẫu trung bình.

1.10. Chỉ được lấy mẫu ở những lô hàng đã qua bảo ôn.

2. Phương pháp lấy mẫu

2.1. Số lượng mẫu cần lấy để kiểm tra dạng bên ngoài và độ kín bao bì theo TCVN 2600 – 78, với bậc kiểm tra 2 và AQL là 6,5%.

2.2. Số đơn vị bao gói được chỉ định để lấy mẫu ban đầu quy định trong bảng 1.

Bảng 1

Cỡ lô

Số đơn vị bao gói cần lấy

Dưới 500 đơn vị bao gói

Trên 500 đơn vị bao gói

2%, không ít hơn 5.

10 và thêm 1% số đơn vị bao gói đã trừ đi 500.

2.3. Số lượng đơn vị sản phẩm được lấy ra từ mỗi đơn vị bao gói để thành lập mẫu riêng quy định trong bảng 2.

Bảng 2

Khối lượng tịnh của một đơn vị sản phẩm (g)

Số đơn vị sản phẩm lấy từ 1 đơn vị bao gói

Dưới 500

Từ 500 đến 1000

Trên 1000 đến 3000

Trên 3000

12

8

5

2

2.4. Số lượng mẫu trung bình và trung bình thí nghiệm theo quy định trong bảng 3.

Bảng 3

Khối lượng tịnh của 1 đơn vị sản phẩm (g)

Số lượng đơn vị sản phẩm cần lấy

Kiểm hoá lý

Kiểm VSV

Kiểm cảm quan

Mẫu lưu

Tổng số

Dưới 50

Từ 50 đến 200

Trên 200 đến 300

Trên 300 đến 1000

Trên 1000

10

5

3

2

1

3

3

3

3

1

7

5

5

4

2

7

5

3

3

2

27

18

14

12

6

2.5. Trường hợp gửi mẫu trung bình đến nơi khác để phân tích thì mẫu phải được bao gói cẩn thận, kẹp chì hoặc niêm phong và kèm nhãn có nội dung sau:

Tên cơ sở sản xuất;

Tên và hạng sản phẩm;

Ngày sản xuất;

Khối lượng lô hàng và cỡ lô;

Số lượng mẫu;

Ngày lấy mẫu;

Họ tên người lấy mẫu;

Chỉ tiêu cần xác định.

2.6. Cơ quan đánh giá và phân tích trọng tài do các bên hữu quan thỏa thuận.

2.7. Thời gian bảo quản mẫu lưu đựng trong bao bì hộp sắt tráng thiếc, thủy tinh, polyme… không quá 6 tháng.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi