Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3577:1981 Trâu bò sữa - Kiểm tra năng suất sữa
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3577:1981
Số hiệu: | TCVN 3577:1981 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Lĩnh vực: | Thực phẩm-Dược phẩm, Nông nghiệp-Lâm nghiệp | |
Ngày ban hành: | 18/05/1981 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3577:1981
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 3577:1981
TRÂU BÒ SỮA
KIỂM TRA NĂNG SUẤT SỮA
Dairy cattle
Control of milk productivity
Tiêu chuẩn này chính thức áp dụng đối với các cơ sở giống của trung ương và địa phương, các nông trường quốc doanh và khuyến khích áp dụng đối với các cơ sở tập thể chăn nuôi trâu bò sữa.Các trâu bò cái vắt sữa được kiểm tra năng suất sữa từ chu kỳ sữa thứ nhất cho đến khi loại thải.
1. Khái niệm chung
Kiểm tra năng suất sữa (tỷ lệ mỡ sữa và protit trong sữa nếu có điều kiện) là trực tiếp thu thập số liệu về khả năng cho sữa của từng cá thể trâu bò sữa, do các nhân viên kiểm tra hoặc người được ủy quyền, thực hiện theo một quy định nhất định dưới sự chỉ đạo của cơ quan chăn nuôi nhà nước, nhằm nghiên cứu, đánh giá khả năng cho sữa của từng cá thể và quần thể trâu bò sữa, nghiên cứu đánh giá khả năng di truyền của đặc điểm này. Từ đó có những quyết định hợp lý về kinh tế kỹ thuật đối với mỗi giống trâu bò sữa.
2. Tổ chức kiểm tra năng suất sữa
2.1. Tổ chức kiểm tra năng suất sữa phải nằm trong cơ quan chăn nuôi của trung ương hoặc địa phương, tỉnh, thành và phải có các nhân viên chính thức hoặc nhân viên ủy quyền được đào tạo về nghiệp vụ.
2.2. Nhân viên kiểm tra sữa hoặc người được ủy quyền phải là cán bộ chăn nuôi có trình độ từ trung cấp trở lên.
2.3. Nhân viên kiểm tra sữa hoặc người được ủy quyền phải trực tiếp quan sát khi kiểm tra năng suất sữa và ghi chép chính xác, trung thực.
3. Phương pháp tiến hành
3.1. Sản lượng sữa được xác định bằng cân hoặc bình khắc độ chính xác tương đương. Đơn vị tính sản lượng sữa là kg chính xác tới 0,2kg. Nếu dùng lít phải nhân với tỷ trọng trung bình của sữa là 1,03.
3.2. Lần kiểm tra đầu tiên của mỗi chu kỳ sữa phải điều tra chính xác ngày đẻ. Lần kiểm tra cuối cùng của chu kỳ sữa phải điều tra chính xác ngày cạn sữa.
3.3. Thời gian trung bình giữa hai lần kiểm tra là 30 ± 3 ngày.
3.4. Lượng sữa ngày kiểm tra phải đảm bảo đủ thời gian 24 giờ và phải đảm bảo vắt sữa đúng quy trình kỹ thuật.
- Nếu vắt sữa 2 lần một ngày thì lượng sữa kiểm tra là lượng sữa của lần vắt chiều hôm trước và sáng hôm sau.
- Nếu vắt sữa 3 lần một ngày thì lượng sữa kiểm tra là lượng sữa của lần vắt chiều hôm trước, sáng và trưa hôm sau.
4. Ghi chép và phương pháp tính
4.1. Mỗi đợt kiểm tra và ở mỗi điểm kiểm tra, nhân viên kiểm tra phải lập danh sách số lượng conđã được kiểm tra vào phiếu kiểm tra năng suất sữa (xem phụ lục 1) với nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm kiểm tra;
- Địa điểm kiểm tra;
- Số hiệu hành chính của các trâu kiểm tra;
- Số hiệu đánh dấu của các trâu bò kiểm tra;
- Lượng sữa kiểm tra được của các lần vắt sữa:
+ Chiều;
+ Sáng;
+ Trưa (nếu có);
+ Cộng;
Ghi chú : Những trường hợp đặc biệt.
Kết quả kiểm tra, nhân viên kiểm tra phải ghi vào phiếu kết quả kiểm tra năng suất sữa của mỗi cá thể trâu bò sữa trước khi tiến hành kiểm tra sữa lần sau. (phụ lục 2).
4.2. Sau mỗi chu kỳ vắt sữa của mỗi cá thể trâu bò sữa phải ghi vào phiếu kết quả kiểm tra năng suất sữa gồm các nội dung sau:
- Số hiệu đánh dấu;
- Số hiệu hành chính và tên gọi, nếu có;
- Giống;
- Ngày tháng năm đẻ và ngày thứ mấy trong năm;
- Ngày tháng năm kiểm tra năng suất sữa và ngày thứ mấy trong năm;
- Lượng sữa kiểm tra được bằng kg;
- Số lần vắt sữa trong ngày ghi bằng số la mã;
- Khoảng thời gian giữa lần kiểm tra này với lần kiểm tra trước;
- Ngày tháng năm cạn sữa và là ngày thứ mấy trong năm.
4.3 Sản lượng sữa kiểm tra lần thứ nhất của chu kỳ sữa, nhân với khoảng thời gian từ ngày đẻ đến ngày kiểm tra là sản lượng sữa tổng số của lần thứ nhất.
Từ lần thứ hai trở đi, lấy sản lượng sữa trung bình cộng của sản lượng sữa ngày kiểm tra và lần trước nó, nhân với khoảng thời gian giữa hai lần là sản lượng sữa tổng số của các lần kiểm tra thứ hai trở đi.
Sản lượng sữa kiểm tra lần cuối cùng nhân với khoảng cách thời gian từ lần kiểm tra cuối cùng đến ngày cạn sữa là sản lượng sữa tổng số của lần cuối cùng.
Tổng các tổng số lượng sữa của các lần kiểm tra là sản lượng sữa thực tế của cả chu kỳ.
4.4. Chỉ tiêu tính gồm:
- Sản lượng sữa 244 ngày;
- Sản lượng sữa 305 ngày;
- Sản lượng sữa thực tế;
- Số ngày cho sữa thực tế;
- Tỷ lệ mỡ sữa trung bình, nếu có;
- Sản lượng mỡ sữa;
- Sản lượng sữa 4% mỡ của 305 ngày, nếu có.
4.5. Ghi chú:
Chu kỳ cho sữa chưa đủ 305 ngày đã cạn sữa thì sản lượng sữa thực tế cũng là sản lượng sữa 305 ngày.
Chu kỳ cho sữa của trâu bò sữa chuyên dùng mà thời gian cho sữa thực tế dưới 180 ngày, trâu Mura và bò kiêm dụng - dưới 120 ngày, thì coi là không bình thường.
Tiêu chuẩn cơ bản để vắt sữa đối với trâu bò sữa là trước khi đẻ hai tháng. Nhưng nếu chưa đến trước khi đẻ hai tháng mà chỉ vắt sữa được 1 lần trong một ngày và sản lượng sữa đạt được:
Dưới 3 kg đối với bò sữa chuyên dụng;
Dưới 1,5 kg đối với trâu sữa, bò lai và bò kiêm dụng;
Dưới 1,00 kg đối với trâu lai, thì coi là cạn sữa.
Nhân viên kiểm tra phải ghi rõ lý do không kiểm tra được đối với những trâu bò sữa đang trong thời kỳ kiểm tra.
Sản lượng sữa tiêu chuẩn 4% mỡ: [(0,4 x sản lượng sữa thực tế) + (15 x sản lượng mỡ thực tế)].
5. Phân tích tỷ lệ mỡ sữa và protit
5.1. Mẫu sữa để phân tích tỷ lệ mỡ sữa và protit là sữa cùng ngày của ngày kiểm tra năng suất sữa. Phải đảm bảo trộn đều toàn bộ lượng sữa của mỗi lần vắt,
5.2. Khối lượng mẫu sữa để phân tích tỷ lệ mỡ và protit phải đảm bảo lấy theo tỷ lệ thuận với sản lượng sữa của 2 hoặc 3 lần vắt sữa trong ngày kiểm tra. Mẫu sữa của mỗi cá thể trâu bò được chứa trong 1 lọ riêng và ghi số của trâu bò lấy mẫu.
5.3. Tỷ lệ mỡ sữa được xác định bằng phương pháp Gecbex (phương pháp axít) hoặc phương pháp so màu.
5.4. Xác định tỷ lệ mỡ sữa trung bình của cả chu kỳ bằng cách:
- Tỷ lệ mỡ phân tích lần thứ nhất x tổng sản lượng sữa kiểm tra lần thứ nhất = tổng sản lượng mỡ.
- Từ lần phân tích thứ hai trở đi lấy tỷ lệ mỡ trung bình cộng của lần phân tích đó với lần trước nó ´ tổng sản lượng sữa của các lần kiểm tra tương ứng = tổng sản lượng mỡ tương ứng.
- Tỷ lệ mỡ phân tích lần cuối ´ tổng sản lượng sữa lần cuối = tổng sản lượng mỡ lần cuối.
5.5. Protit được xác định bằng phương pháp kendan hoặc phương pháp so màu và tính theo phương pháp tính tỷ lệ mỡ sữa.
6. Báo cáo và chứng nhận kết quả
6.1. Báo cáo phải ghi chép đầy đủ các kết quả quan sát và thu thập, không được thay đổi và điều chỉnh bất cứ chi tiết nào. Những số liệu không bình thường phải có chú thích lý do.
6.2. Giấy chứng nhận kết quả và công bố kết quả kiểm tra năng suất sữa do tổ chức kiểm tra năng suất sữa ở các cấp hoặc tổ chức được ủy quyền cấp và công bố mới có giá trị.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KIỂM TRA NĂNG SUẤT SỮA
Ngày...... tháng ..... năm ..... địa điểm :. . . . . . . . . . . . . .
Thứ tự | Số hiệu hành chính | Số hiệu đánh dấu | Kết quả kiểm tra | Ghi chú | |||
Chiều | Sáng | Trưa | Cộng | ||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người kiểm tra
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KẾT QUẢ KIỂM TRA NĂNG SUẤT SỮA
P - 4 | Bộ Nông nghiệp | Số hiệu đánh dấu 03-0015 |
| ||||||||||||
Công ty trâu bò sữa và sữa | Số hiệu hành chính 04-03-5015 |
| |||||||||||||
Tên đơn vị : Nông trường mộc châu | Tai trái | 158643 | |||||||||||||
| |||||||||||||||
Phiếu kết quả kiểm tra năng suất sữa | Tai phải |
|
| ||||||||||||
Đẻ | Lứa đẻ |
| 158644 |
| |||||||||||
Ngày | Tháng | Năm | Ngày thứ/năm | Số hiệu bố | 2 |
|
|
| |||||||
19 | 5 | 80 | 139 | Đội | 01- 212A | Giống Hà Lan |
| ||||||||
Kiểm tra | Số ngày đã cho sữa | Trại | 1 |
| |||||||||||
Ngày | Tháng | Năm | Ngày thứ/năm | Lượng sữa kiểm tra | Lần vắt | 3 | Lượng sữa cộng dồn | Tỷ lệ mỡ | Sản lượng mỡ | Sản lượng cộng dồn |
| ||||
Số để tính | Phân tích | Để tính |
| ||||||||||||
Số ngày | Lượng sữa BQ | Sữa tính được | |||||||||||||
1 | 6 | 80 | 152 | 13 | 20kg | III | 13 | 20 | 260 | 260 | 3,2 | 3,2 | 8,32 | 8,32 |
|
2 | 7 | 80 | 183 | 44 | 22kg | III | 31 | 21 | 651 | 911 | 3,2 | 3,2 | 20,83 | 29,15 |
|
29 | 7 | 80 | 210 | 71 | 24 | III | 27 | 23 | 621 | 1532 | 3,1 | 3,15 | 19,56 | 48,71 |
|
30 | 8 | 80 | 242 | 103 | 22 | III | 32 | 23 | 736 | 2268 | 3,2 | 3,15 | 23,18 | 71,89 |
|
30 | 9 | 80 | 273 | 134 | 20 | II | 21 | 21 | 651 | 2919 | 3,3 | 3,25 | 21,15 | 93,04 |
|
30 | 10 | 80 | 303 | 164 | 18 | II | 30 | 19 | 570 | 3489 | 3,4 | 3,35 | 19,09 | 112,13 |
|
28 | 11 | 80 | 332 | 193 | 14 | II | 29 | 16 | 464 | 3953 | 3,5 | 3,45 | 16,00 | 128,13 |
|
30 | 12 | 80 | 364 | 225 | 10 | II | 32 | 12 | 384 | 4337 | 3,7 | 3,60 | 13,82 | 141,95 |
|
30 | 01 | 81 | 30 | 296 | 8 | II | 51 | 9 | 279 | 4616 | 3,9 | 3,80 | 10,60 | 152,55 |
|
02 | 03 | 81 | 61 | 287 | 6 | II | 31 | 7 | 217 | 4833 | 3,9 | 3,9 | 8,46 | 161,01 |
|
30 | 03 | 81 | 89 | 315 | 4 | II | 20 | 5 | 140 | 4973 | 4,0 | 3,95 | 5,53 | 166,54 |
|
20 | 04 | 81 | 110 | 336 | CS | II | 21 | 4 | 84 | 5057 |
| 3,95 | 2,94 | 169,54 |
|
Sản lượng sữa 244 ngày | 4508 kg |
| Người kiểm tra |
| |||||||||||
Sản lượng sữa 305 ngày | 4923 kg |
|
| ||||||||||||
Sản lượng sữa thực tế | 5057kg |
|
|
| |||||||||||
Số ngày cho sữa thực tế | 366 ngày |
|
| ||||||||||||
Tỷ lệ mỡ trung bình | 3,35% |
|
| ||||||||||||
Sản lượng mỡ sữa | 169,48kg |
|
| ||||||||||||
Sản lượng sữa 4% mỡ của 305 ngày | 4463kg |
|
|
PHỤ LỤC 3
CÁCH TÍNH CÁC CHỈ TIÊU CĂN CỨ VÀO KẾT QUẢ CỦA PHIẾU KIỂM TRA SỮA.
Sản lượng sữa 244 ngày:
4616 kg - [ (256 - 244)9] = 450kg
Sản lượng sữa 305 ngày:
4973 - [(315 - 305)5] = 4923kg
Tỷ lệ mỡ trung bình:
Sản lượng sữa 4% mỡ của 305 ngày:
(4.923 x 0,4) á (4.923 x 3,35% x 15) = 4.463kg.