Tiêu chuẩn TCVN 6697-5:2009 Loa thiết bị của hệ thống âm thanh

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6697-5:2009

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6697-5:2009 IEC 60268-5:2007 Thiết bị của hệ thống âm thanh-Phần 5: Loa
Số hiệu:TCVN 6697-5:2009Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm
Năm ban hành:2009Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6697-5:2009

IEC 60268-5:2007

THIẾT BỊ HỆ THỐNG ÂM THANH - PHẦN 5: LOA

Sound system equipment - Part 5: Loudspeakers

Lời nói đầu

TCVN 6697-5 : 2009 thay thế TCVN 6697-5: 2000;

TCVN 6697-5 : 2009 hoàn toàn tương đương với IEC 60268-5: 2007;

TCVN 6697-5 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E3 Thiết bị điện tử dân dụng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

THIẾT BỊ HỆ THỐNG ÂM THANH - PHẦN 5: LOA

Sound system equipment - Part 5: Loudspeakers

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loa của hệ thống âm thanh được coi là các phần tử hoàn toàn thụ động. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loa có lắp sẵn khuếch đại.

CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ "loa" dùng trong tiêu chuẩn này liên quan tới cả các bộ kích của loa và cũng liên quan đến hệ thống loa có một hay nhiều bộ kích được cung cấp cùng với ván loa, hộp loa hoặc ống dẫn và các phụ kiện kèm theo liên quan như các bộ lọc chéo lắp sẵn, biến áp và các phần tử thụ động khác.

Tiêu chuẩn này nhằm đưa ra các đặc tính quy định và các phương pháp đo thích hợp đối với các loa bằng cách sử dụng tín hiệu hình sin hoặc tín hiệu tạp hoặc tín hiệu xung quy định.

CHÚ THÍCH 2: Các phương pháp đo nêu trong tiêu chuẩn này được lựa chọn để thích hợp nhất với các đặc tính đó.

CHÚ THÍCH 3: Nếu sử dụng các phương pháp đo khác nhưng cũng đạt được các kết quả tương đương thì phải mô tả chi tiết các phương pháp đó cùng với kết quả.

CHÚ THÍCH 4: Các hạng mục sau đây đang được xem xét:

- loa có lắp sẵn khuếch đại;

- các phép đo trong điều kiện không phải là trường tự do, trường tự do nửa không gian và trường tán xạ;

- các phương pháp đo với tín hiệu không phải là hình sin hoặc tạp hoặc xung.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Các tài liệu có ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu, các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).

IEC 60050(151), International Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 151: Electrical and magnetic devices (Từ vựng kỹ thuật điện - Phần 151: Thiết b điện và Thiết bị từ)

IEC 60263, Scales and sizes for plotting frequency characteristics and polar diagrams (Thang đo và kích thước để vẽ đ thị đặc tính tn số radio và sơ đồ điện cực)

TCVN 6697-1 : 2000 (IEC 60268 -1 : 1985, amendment 1: 1992 và amendment 2: 1996), Thiết bị hệ thống âm thanh - Phần 1: Quy định chung.

IEC 60268-2, Sound system equipment - Part 2: Explanation of general terms and calculation methods (Thiết bị hệ thống âm thanh - Phần 2: Giải thích các thuật ngữ chung và phương pháp tính toán)

IEC 60268-3, Sound system equipment - Part 3: Amplifiers (Thiết bị hệ thống âm thanh - Phần 3: Bộ khuếch đại)

IEC 60268-11, Sound system equipment - Part 11: Application of connectors for the interconnection of sound system components (Thiết bị hệ thống âm thanh - Phần 11: Bộ nối dùng để liên kết các bộ phận của hệ thống âm thanh)

IEC 60268-12, Sound system equipment - Part 12: Application of connectors for broadcast and similar use (Thiết bị hệ thống âm thanh - Phần 12: Bộ nối dùng cho truyền thông quảng bá và mục đích sử dụng tương tự)

IEC 60268-14, Sound system equipment - Part 14: Circular and elliptical loudspeakers; outer frame diameters and mounting dimensions (Thiết bị hệ thống âm thanh - Phần 14: Loa elíp và loa tròn; đường kính vành ngoài và kích thước lắp đặt)

IEC 60651, Sound level meters (Máy đo mức âm thanh)

IEC 61260, Electroacoustics - Octave-band and fractional-octave-band filters (Điện thanh học - bộ lọc dải octave phân đoạn và bộ lọc dải octave)

ISO 3741, Acoustics - Determination of sound power levels of noise sources using sound pressure - Precision methods for reverberation rooms (Âm học - Định nghĩa về các mức công suất âm thanh của các nguồn tạp sử dụng thanh áp - Các phương pháp xác định đối với phòng vang).

ISO 3744, Acoustics - Determination of sound power levels of noise sources using sound pressure - Engineering methods in an essentially free field over a reflecting plane (Âm học - Định nghĩa về các mức công suất âm thanh của các nguồn tạp sử dụng thanh áp - Phương pháp thiết kế trong lĩnh vực trường tự do cơ bản trên mặt phản xạ)

ISO 3745, Acoustics - Determination of sound power levels of noise sources - Precision methods for anechoic and semi-anechoic rooms (Âm học - Định nghĩa về các mức công suất âm thanh của các nguồn tạp - Các phương pháp xác định cho phòng không vang và phòng bán vang)

3. Điều kiện đo

3.1. Điều kiện chung

Tiêu chuẩn này sử dụng cùng với với TCVN 6697-1 (IEC 60268-1), IEC 60268-2 và ISO 3741.

3.2. Điều kiện đo

3.2.1. Điều kiện chung

Để thuận tiện cho việc quy định cách bố trí loa cần đo, các điều kiện đo bình thường được xác định trong tiêu chuẩn này. Để đạt được những điều kiện đúng cho phép đo, một số giá trị (thường được gọi là "điều kiện danh định") phải theo quy định kỹ thuật của nhà chế tạo. Bản thân các điều kiện danh định đó không phải là để đem đo nhưng để làm cơ sở cho phép đo các đặc tính khác.

Các giá trị sau đây thuộc loại này và phải được nhà chế tạo nêu ra:

- tr kháng danh định;

- công suất hoặc điện áp hình sin danh định;

- công suất hoặc điện áp tạp danh định;

- dải tần danh định;

- mặt phẳng chuẩn;

- điểm chuẩn;

- trục chuẩn.

CHÚ THÍCH: Giải thích đầy đủ của thuật ngữ "danh định" được cho trong IEC 60268-2. Xem thêm 151-04-03 trong IEC 60050(151).

3.2.2. Điều kiện đo bình thường

Loa được hiểu là làm việc trong những điều kiện đo bình thường khi tất cả các điều kiện sau đây đã được thực hiện:

a) loa cần đo được lắp đặt theo Điều 10;

b) môi trường âm được quy định và được lựa chọn từ nội dung cho trong Điều 5;

c) loa được bố trí tương quan với micrô đo và các vách ngăn, theo Điều 7;

d) loa được cung cấp tín hiệu thử nghiệm quy định (theo Điều 4) có điện áp quy định U và trong dải tần danh định (xem 19.1). Nếu có yêu cầu thì công suất vào P có thể được tính toán theo công thức P = U2/R, trong đó R là trở kháng danh định (theo 16.1);

e) nếu có sử dụng các bộ suy giảm thì phải đặt ở vị trí "bình thường" theo quy định của nhà chế tạo. Nếu chọn những tư thế khác, ví dụ chọn tư thế để đạt được đáp tuyến tần số bằng phẳng nhất hoặc độ suy giảm lớn nhất thì phải nói rõ các tư thế đó;

f) thiết bị đo thích hợp để xác định đặc tính mong muốn được nối vào mạch đo (theo Điều 8).

4. Tín hiệu thử nghiệm

4.1. Quy định chung

Các phép đo về âm phải được tiến hành ở một trong các điều kiện tín hiệu đo sau đây, nếu chọn điều kiện nào phải ghi rõ cùng với kết quả.

4.2. Tín hiệu hình sin

Tín hiệu thử nghiệm hình sin không được vượt quá điện áp hình sin danh định tại bất kỳ tần số nào (xem 17.4). Nếu không có quy định nào khác thì điện áp đặt lên đầu nối vào của loa cần thử nghiệm phải được giữ không đổi ở tất cả các tần số.

4.3. Tín hiệu tạp băng tần rộng

CHÚ THÍCH: Thuật ngữ này được giải thích trong IEC 60268-2.

Hệ số đỉnh của nguồn tạp nên dùng trong khoảng 3 và 4 để ngăn ngừa sự quá tải của của bộ khuếch đại.

Vôn mét đo giá trị r.m.s (giá trị hiệu dụng) sử dụng phải có hằng số thời gian ít nhất bằng hằng số "chậm" của máy đo mức âm thanh như nêu ra trong IEC 60651.

4.4. Tín hiệu tạp băng tần hẹp

CHÚ THÍCH: Thuật ngữ này được giải thích trong IEC 60268-2.

Đối với phép đo dùng tạp băng tần hẹp, phải sử dụng các bộ lọc có độ rộng băng tần gần như không đổi quy định trong IEC 61260 cùng với máy phát tạp hồng, độ rộng băng tần tương đối thường được dùng là 1/3 octave.

4.5. Tín hiệu xung

Phải có một xung hẹp có phổ công suất không đổi trên mỗi đơn vị độ rộng băng tần trên toàn bộ băng tần ở ít nhất là độ rộng băng tần thích hợp trong các phép đo này. Tín hiệu như vậy có năng lượng tương so với biên độ đỉnh của nó.

CHÚ THÍCH: Để giảm thiểu ảnh hưởng của tạp điện và tạp âm lên phép đo, biên độ đỉnh của xung phải càng cao càng tốt trong phạm vi khả năng của bộ khuếch đại và phù hợp với làm việc tuyến tính của loa.

5. Môi trường âm

5.1. Yêu cầu chung

Các phép đo về âm phải được tiến hành ở một trong các điều kiện trường âm quy định trong 5.2 và 5.6, việc chọn điều kiện nào phải ghi rõ điều kiện đó cùng với kết quả.

5.2. Điều kiện trường tự do

Nếu các điều kiện về âm rất gần với các điều kiện của không gian trường tự do, thì phải sử dụng môi trường (ví dụ phòng câm), trong đó thanh áp giảm theo khoảng cách (r) theo quy luật 1/r tính từ điểm nguồn, có độ chính xác là ± 10 % trong vùng mà trường âm thanh choán chỗ giữa hệ thống loa và micrô trong quá trình thực hiện các phép đo. Điều kiện tối thiểu này phải được coi là đạt nếu yêu cầu này được đáp ứng dọc theo trục nối giữa micrô đo và điểm chuẩn trên loa.

Các điều kiện về trường tự do phải tồn tại trong toàn bộ dải tần của phép đo.

5.3. Các điều kiện về trường tự do nửa không gian

Các điều kiện về âm trong đó trường tự do tồn tại trong nửa không gian, điều kiện này được thỏa mãn nếu có mặt phẳng phản xạ có kích thước đủ lớn sao cho thanh áp nhận được từ điểm nguồn âm đặt trên bề mặt của mặt phẳng phản xạ này giảm theo cách quy định ở 5.2.

5.4. Các điều kiện về trường âm thanh khuếch tán

CHÚ THÍCH 1: Các điều kiện nói trên thông thường chỉ dùng cho phép đo tạp băng tần.

Nếu các điều kiện trường âm thanh khuếch tán để đo tạp giới hạn trong băng tần 1/3 octave như xác định và quy định trong ISO 3741 thì tần số giới hạn thấp hơn phải được xác định như quy định trong ISO 3741, Phụ lục A.

CHÚ THÍCH 2: Nếu trong ISO 3741 có quy định chi tiết về các dụng cụ đo thì cần hiểu rõ ràng rằng yêu cầu lấy trung bình không gian và lấy trung bình thời gian trong cách xác định công suất của loa. Điều này có thể đạt được như đã nêu trong tiêu chuẩn hoặc có thể theo cách thức khác là dùng kỹ thuật lấy trung bình không gian và kỹ thuật trung bình thời gian liên tục.

CHÚ THÍCH 3: Độ chính xác của phép đo tùy thuộc vào số lượng các yếu tố bao gồm thể tích phòng, thời gian vang của phòng, mức độ khuếch tán.

CHÚ THÍCH 4: Đối với phép đo ở tần số dưới 125 Hz thể tích phòng lớn hơn 200 m3 là điều mong muốn.

5.5. Các điều kiện về trường tự do mô phỏng

Nếu điều kiện về âm được sử dụng trong đó điều kiện trường tự do mô phỏng là tương đương với trường không gian tự do trong khoảng thời gian cần thiết cho một phép đo thì điều kiện này phải được sử dụng.

Các điều kiện này phải được đáp ứng trong một môi trường bất kỳ (ví dụ phòng rộng và không có vật cản) trong đó âm thanh do loa phát ra tương ứng với tín hiệu xung bị phản xạ bởi một mặt phẳng hay một vật bất kỳ trong môi trường đều không tới được micrô đo trước khi phép đo âm thanh theo đường trực tuyến tại micrô được thực hiện.

Bất cứ sự phản xạ nào như vậy phải được ngăn chặn không cho tới micrô khi đo bằng cách đặt cổng ngăn hoặc một phương tiện khác.

CHÚ THÍCH 1: Các điều kiện nói trên thường chỉ được dùng trong phép đo với tín hiệu xung.

CHÚ THÍCH 2: Trong những điều kiện như trên thì các phép đo kế tiếp nhau phải được cách quãng bằng những khoảng thời gian đủ để cho mức thanh áp do có vang trong không gian giảm tới giá trị không đáng kể.

5.6. Các điều kiện về trường tự do nửa không gian mô phỏng

Sử dụng các điều kiện về âm trong đó trường tự do mô phỏng tồn tại trong nửa không gian, các điều kiện đó có thể được thỏa mãn khi có mặt phẳng phản xạ tạo thành một mặt biên của môi trường trường tự do mô phỏng có kích thước đủ để không có phản xạ nào từ biên của nó tới được micrô đo trong thời gian đo.

CHÚ THÍCH 1: Các điều kiện nói trên thường chỉ được dùng trong phép đo với tín hiệu xung.

CHÚ THÍCH 2: Trong những điều kiện như trên thì các phép đo kế tiếp nhau phải được cách quãng bằng những khoảng thời gian đủ để cho mức thanh áp do độ vang trong không gian giảm tới giá trị không đáng kể.

6. Tạp âm và tạp diện không mong muốn

Tạp âm và tạp điện không mong muốn phải được giữ ở mức thấp nhất có thể được nếu như sự có mặt của chúng có thể che lấp các tín hiệu có mức thấp.

Các dữ liệu liên quan đến các tín hiệu có mức cao hơn mức tạp nhưng không nhỏ hơn 10 dB trong băng tần đang xét, đều được loại bỏ.

7. Định vị loa và micrô đo

7.1. Khoảng cách đo trong điều kiện trường tự do và trường tự do nửa không gian

7.1.1. Điều kiện chung

Các phép đo trong điều kiện trường tự do và trường tự do nửa không gian có thể được thực hiện ở trường xa của loa, để đạt được các kết quả nhất quán. Tuy nhiên, khoảng cách có thể sử dụng trong thực tế bị giới hạn vì những hạn chế của môi trường trong phòng đo và ảnh hưởng của tạp nền. Bởi vậy nên lấy khoảng cách đo là 0,5 m hoặc một số nguyên của mét và kết quả phải được quy về khoảng cách tiêu chuẩn là 1 m.

7.1.2. Loa có một bộ kích

Đối với kiểu loa này thì phải dùng khoảng cách đo là 1 m tính từ điểm làm chuẩn, trừ khi có những lý do chính đáng để đùng giá trị khác, trong mọi trường hợp khoảng cách đo phải được nêu ra.

7.1.3. Hệ thống có nhiều loa

Hệ thống loa trong đó hai hoặc nhiều loa tái tạo cùng một băng tần gây ra giao thoa âm thanh tại điểm đo do tác động lẫn nhau của các âm thanh phát ra bởi các loa đó. Tình trạng này tồn tại cho dù tất cả các loa đều làm việc trên toàn bộ băng tần đem thử hoặc là một vài loa làm việc trên các phần của băng tần đó (ví dụ như vùng giao nhau). Trong các trường hợp như vậy khoảng cách đo phải chọn sao cho giảm thiểu được sai số do hiện tượng này gây ra.

7.2. Định vị loa trong điều kiện trường khuếch tán

Vị trí và định hướng của loa so với các bức tường phải được quy định bằng sơ đồ kèm theo kết quả đo.

Cho phép bố trí để di chuyển đồng thời cả loa và micrô đo để đánh giá công suất do loa phát ra theo phương pháp mô tả trong 22.1.2.2. Hệ thống micrô và vị trí micrô gần nhất phải đáp ứng yêu cầu của ISO 3741.

7.3. Định vị loa và micrô trong điều kiện trường tự do mô phỏng

Khoảng cách đo phải được chọn theo 7.1 đối với điều kiện trường tự do.

Vị trí loa và micrô ở trong môi trường đo phải sao cho đạt được thời gian tối đa cho phép đo trước khi phản xạ không mong muốn đầu tiên tới micrô đo.

Nếu không gian đo là một phòng không vang thì phải chú ý các phản xạ từ các đầu hình nêm, sàn cho nhân viên và các giá đỡ của loa và micrô. Sai số do các nguồn này không được vượt quá 0,5 dB trên toàn dải tần của phép đo.

Phải nêu rõ khoảng cách đặt micrô, thời gian để thu được tín hiệu lớn nhất và thực hiện trong môi trường nào.

Cần thiết phải loại bỏ tất cả các đường ra của micrô kể từ lúc phản xạ đầu tiên đưa tới micrô. Do đó sai số cắt cụt được đưa vào hàm chuyển đổi của phép đo trừ khi đáp ứng của loa đối với tín hiệu thử nghiệm dạng xung là không đáng kể sau thời gian đó. Nếu có sai số cắt cụt thì giá trị của sai số này không được vượt quá 1 dB trong cả dải tần số của phép đo.

8. Thiết bị đo

Phép đo trong điều kiện trường tự do hoặc trường tự do nửa không gian phải được thực hiện với micrô đo dạng thanh áp có thanh áp hiệu chuẩn đã biết. Để đo trong điều kiện trường khuếch tán thì micrô dạng thanh áp đem dùng phải có chỉ số tính hướng nhỏ hơn 2 dB. Cả hai yêu cầu trên đều phải đáp ứng đầy đủ đối với tất cả các tần số trong dải tần quan tâm.

Bộ tạo tín hiệu, bộ khuếch đại cung cấp tín hiệu cho loa và thiết bị đo trong bộ khuếch đại micrô phải có đáp tuyến biên độ đã biết trước và đáp tuyến này không thay đổi trong phạm vi ± 0,5 dB trong dải tần liên quan và có độ phi tuyến biên độ không đáng kể trong điều kiện thử nghiệm. Tất cả các dụng cụ đo phải là loại đo giá trị hiệu dụng, có hằng số thời gian đủ lớn để đảm bảo sai số không lớn hơn 1 dB.

CHÚ THÍCH: Cần đo đáp tuyến tần số bằng phương pháp tự động và vẽ ra các đường cong liên tục. Sai số do chọn tốc độ vẽ (theo cả hai trục biểu thị mức và tần số) của thiết bị ghi mức không được vượt quá 0,5 dB. Phải nêu rõ tốc độ vẽ đọc theo hai trục.

9. Độ chính xác của phép đo âm

Phải nêu rõ dải tần mà sai số tổng không vượt quá ± 2 dB.

CHÚ THÍCH: Nguồn sai số có thể có trong cả thiết bị đo và môi trường đo phải được nhận biết và xác định số lượng cũng như phải quy định sự đóng góp của chúng. Thông tin này phải có trong báo cáo thử nghiệm.

10. Lắp đặt loa

10.1. Lắp đặt và mắc tải âm thanh của các bộ kích

Tính năng của bộ kích được xác định bởi các tính chất của bản thân bộ kích đó và tải âm thanh của nó. Tải âm thanh phụ thuộc vào việc bố trí lắp đặt mà việc này phải được mô tả rõ ràng khi thể hiện kết quả.

Một trong ba kiểu lắp đặt sau đây được sử dụng:

a) ván loa tiêu chuẩn, hộp loa đo tiêu chuẩn (kiểu A hoặc kiểu B), hoặc hộp loa quy định;

b) để tự do trong không khí, không có ván loa hoặc hộp loa;

c) để trong trường tự do nửa không gian ngang bằng với mặt phẳng phản xạ.

CHÚ THÍCH: Điều kiện lắp đặt a) gần với điều kiện trường tự do nửa không gian ở tần số giới hạn thấp hơn, giá trị này tuy thuộc vào khoảng cách đo được chọn. Các phép đo tiến hành ở tần số thấp hơn tần số giới hạn này chỉ có thể dùng cho mục đích so sánh.

10.2. Lắp đặt và mắc tải âm thanh của hệ thống loa

Hệ thống loa thường được đo không có ván loa bổ sung. Nếu nhà chế tạo quy định kiểu lắp đặt đặc biệt cho loa thì kiểu lắp đặt này phải được dùng cho phép đo và phương pháp lắp đặt đó phải được nêu cùng kết quả.

11. Ván loa và hộp loa tiêu chuẩn dùng để đo

11.1. Ván loa tiêu chuẩn

Ván loa tiêu chuẩn phải có bề mặt phía trước phẳng để phản xạ được âm. Ván loa phải có kích thước theo Hình 2.

CHÚ THÍCH: Ván loa tiêu chuẩn phải làm bằng vật liệu có đủ độ dày để đảm bảo độ rung không đáng kể. Cạnh của phần tử xòe ra phải ngang bằng với bề mặt trước của ván loa. Điều này có thể đạt được bằng cách sử dụng cạnh vát như Hình 3 hoặc dùng một ván đệm mỏng và cứng, có hoặc không có cạnh vát như Hình 4.

11.2. Hộp loa tiêu chuẩn dùng để đo

11.2.1. Quy định chung

Một trong hai kiểu hộp loa tiêu chuẩn dùng để đo quy định trong 11.2.3 (kiểu A) và 11.2.4 (kiểu B) phải được sử dụng. Nhà chế tạo phải lựa chọn kiểu thử nghiệm và phải ghi rõ lựa chọn này.

11.2.2. Điều kiện

Hộp loa phải có bề mặt phẳng hoặc cong có đặc tính phản xạ được âm.

CHÚ THÍCH 1: Vật liệu phải có độ dày thích hợp sao cho có thể bỏ qua ảnh hưởng của rung khi đo. Nếu cần thiết, vật nối phải được sử dụng để gia cố giữa các bề mặt bao ngoài, tại tâm và xung quanh tâm để tránh rung động ván loa.

CHÚ THÍCH 2: Hộp phải kín gió.

CHÚ THÍCH 3: Cạnh của loa phải được đặt trên tấm phẳng giống như phần phía trước của ván loa.

CHÚ THÍCH 4: Vật liệu hấp thụ âm thanh thích hợp phải được sử dụng để loại bỏ sự xuất hiện sóng đứng khác trong hộp loa. Các móc quai hoặc mối nối có thể lắp đặt nếu ảnh hưởng của chúng lên phản xạ âm và độ rung không mong muốn là không đáng kể.

CHÚ THÍCH 5: Khi loa đặt vào trong hộp, cần phải chú ý để tránh rò rỉ không khí từ bên trong hộp loa.

11.2.3. Hộp loa tiêu chuẩn kiểu A dùng để đo

Hộp loa tiêu chuẩn kiểu A dùng để đo phải có kích thước như Hình 5.

CHÚ THÍCH 1: Đặc tính đường cong hiệu chỉnh đối với ảnh hưởng nhiễu xạ hộp loa tiêu chuẩn dùng để đo tại khoảng cách đo 1 m trên trục chuẩn tính từ trường tự do đến trường tự do nửa không gian được trình bày trong Phụ lục A.

CHÚ THÍCH 2: Tất cả bề mặt kiểu hộp này là mặt phẳng và các mối nối của các bề mặt được thực hiện tại các góc. Không cho phép thay đổi kích thước nào. Đặc tính nhiễu xạ có thể bị lặp lại do nguyên nhân này. Bởi vậy, kiểu A được sử dụng hữu ích khi phân tích, nghiên cứu hoặc so sánh đặc tính của loa một cách chi tiết.

11.2.4. Hộp loa tiêu chuẩn kiểu B dùng để đo

Hộp loa tiêu chuẩn kiểu B dùng để đo phải như thể hiện trên Hình 6.

CHÚ THÍCH 1: Đặc tính đường cong hiệu chỉnh đối với ảnh hưởng nhiễu xạ hộp loa tiêu chuẩn dùng để đo tại khoảng cách đo 1 m trên trục chuẩn từ trường tự do đến trường tự do nửa không gian được trình bày trong Phụ lục B.

CHÚ THÍCH 2: Nếu yêu cầu hộp loa tiêu chuẩn kiểu B dùng để đo lớn hơn hoặc nhỏ hơn, thì hộp loa phải thỏa mãn yêu cầu tỷ lệ như Phụ lục B, Hình B.2 và Bằng B.1. Trong trường hợp này báo cáo cần phải nêu ra các kích thước ngoài và thể tích thực của hộp loa.

CHÚ THÍCH 3: Sự thay đổi theo tỷ lệ là cho phép. Khuyến cáo rằng sử dụng hộp loa tiêu chuẩn dùng để đo như Hình 6 đối với các phép đo âm. Hộp tỷ lệ thích hợp được sử dụng đối với thử nghiệm chủ quan.

12. Ổn định trước

Trong loa thường xuyên có sự thay đổi ví dụ như sự chuyển động của màng loa. Vì vậy loa nên được ổn định trước khi đo bằng cách đưa vào một chương trình tín hiệu mô phỏng (xem TCVN 6697-1 (IEC 60268-1)) ở mức điện áp tạp danh định ít nhất là trong 1 h.

Sau thời gian ổn định trước, loa phải được phục hồi trong thời gian ít nhất là 1 h trước khi thực hiện phép đo, trong thời gian hồi phục này loa phải được ngắt điện.

13. Mô tả về kiểu

13.1. Yêu cầu chung

Nhà chế tạo phải mô tả về kiểu như quy định trong 13.2 và 13.3.

CHÚ THÍCH: Xem Bảng 1 và Phụ lục C.

13.2. Bộ kích loa

13.2.1. Nguyên lý của bộ chuyển đổi

Nguyên lý của bộ chuyển đổi phải được quy định, ví dụ như chuyển đổi điện động, điện tĩnh hoặc áp điện.

13.2.2. Kiểu

Kiểu của bộ kích loa phải được quy định, ví dụ như phát ra trực tiếp hoặc phát qua ống dẫn, một hoặc nhiều bộ kích.

13.3. Hệ thống loa

Số lượng và kiểu của các bộ kích và nguyên lý mang tải âm thanh phải được quy định, ví dụ như hộp loa, ống dẫn, phản xạ âm trầm, hàng dọc hoặc hàng ngang.

14. Ghi nhãn đầu nối và các bộ phận điều khiển

14.1. Yêu cầu chung

Các đầu nối và các nút điều khiển phải được ghi nhãn theo TCVN 6697-1 (IEC 60268-1) và IEC 60268-2.

14.2. Đầu nối dương

14.2.1. Đặc tính cần quy định

Đầu nối của bộ kích (xem chú thích 1 ở Điều 1), mà tại đó đặt một điện áp dương so với đầu nối khác làm cho thanh áp tăng lên ở mặt trước của bộ kích thì đầu nối đó phải được quy định là đầu nối dương.

14.2.2. Ký hiệu

Đầu nối dương phải được ghi ký hiệu +, hoặc đánh dấu màu đỏ, hoặc do nhà chế tạo quy định.

14.2.3. Phương pháp thử nghiệm

Đặt điện áp có cực tính dương lên đầu nối là cực dương. Khảo sát sự thay đổi thanh áp tại điểm sát với mặt trước của bộ kích. Ký hiệu là đúng nếu thanh áp tăng.

CHÚ THÍCH 1: Sự tăng thanh áp được tạo bởi sự trệch khỏi trục dương, ví dụ màng loa phải tiến gần hơn tới micrô.

CHÚ THÍCH 2: Tất cả các phương pháp mà có cùng kết quả đều có thể được sử dụng.

15. Mặt phẳng chuẩn, điểm chuẩn và trục chuẩn

CHÚ THÍCH 1: Đây là các điều kiện danh định, xem 3.2.1

CHÚ THÍCH 2: Phải ghi thêm chữ "danh định" vào các thuật ngữ trên (ví dụ mặt phẳng chuẩn danh định) vì chúng được nhà chế tạo quy định và không thể đo được, nhưng cách dùng thuật ngữ rút gọn không được gây hiểu nhầm.

15.1. Mặt phẳng chuẩn - đặc tính quy định

Mặt phẳng chuẩn có liên quan đến một số tính năng vật lý của bộ kích loa hoặc của hộp loa phải được nhà chế tạo quy định.

Mặt phẳng chuẩn được dùng để xác định vị trí của điểm chuẩn và hướng của trục chuẩn.

CHÚ THÍCH: Đối với kết cấu đối xứng, mặt phẳng chuẩn thường song song với bề mặt phát xạ hoặc với mặt phẳng xác định mặt trước của bộ kích loa hoặc của hệ thống loa. Đối với cấu trúc không đối xứng, tốt nhất là dùng một đồ thị để biểu thị mặt phẳng chuẩn.

15.2. Điểm chuẩn - đặc tính quy định

Điểm trên mặt phẳng chuẩn được quy định bởi nhà chế tạo.

CHÚ THÍCH: Đối với cấu trúc đối xứng, điểm chuẩn thường là điểm đối xứng hình học; đối với cấu trúc không đối xứng thì tốt nhất là dùng một đồ thị để biểu thị điểm chuẩn này.

15.3. Trục chuẩn - đặc tính quy định

Đường thẳng đi qua mặt phẳng chuẩn tại điểm chuẩn và theo hướng do nhà chế tạo quy định. Trục chuẩn phải được dùng làm trục chuẩn zero cho các phép đo tính hướng và đáp tuyến tần số.

CHÚ THÍCH: Đối với cấu trúc đối xứng, trục chuẩn thường vuông góc với bề mặt phát xạ hoặc vuông góc với mặt phẳng chuẩn.

16. Trở kháng và các đặc tính dẫn xuất

16.1. Trở kháng danh định - đặc tính quy định

CHÚ THÍCH: Đây là điều kiện danh định, xem 3.2.1.

Giá trị điện trở thuần do nhà chế tạo quy định, điện trở này được thay thế cho loa khi xác định công suất sẵn có của nguồn.

Giá trị nhỏ nhất của môđun trở kháng trong dải tần danh định không được nhỏ hơn 80 % trở kháng danh định. Nếu trở kháng tại bất kỳ tần số nào ngoài dải tần nói trên (kể cả ở một chiều) nhỏ hơn giá trị này thì phải được nêu trong quy định kỹ thuật.

16.2. Đường cong trở kháng

16.2.1. Đặc tính quy định

Đường cong trở kháng phải được quy định bằng biểu thị môđun trở kháng là hàm số của tần số.

16.2.2. Phương pháp đo

16.2.2.1. Loa được đặt trong điều kiện đo bình thường theo 3.2.2, các điều kiện a), b) và d).

16.2.2.2. Cung cấp một điện áp hoặc một dòng điện không đổi, thường ưu tiên dùng điện áp. Giá trị điện áp hoặc dòng điện được chọn để đo phải đủ nhỏ để đảm bảo cho loa làm việc trong miền tuyến tính.

CHÚ THÍCH: Các phép đo trở kháng có thể ảnh hưởng đáng kể bởi mức bộ kích. Nếu mức rất thấp hoặc mức rất cao, kết quả dẫn đến có thể không đúng. Dữ liệu có thể cần khảo sát để các mức bộ kích khác nhau đều đạt được điều kiện tốt nhất.

16.2.2.3. Môđun trở kháng ít nhất phải được đo trong dải tần từ 20 Hz tới 20 kHz.

16.2.2.4. Kết quả phải được thể hiện bằng đồ thị dưới dạng hàm số của tần số; giá trị điện áp hoặc dòng điện phải được nêu ra cùng với kết quả.

16.3. Hệ số Q tổng (Qt)

16.3.1. Đặc tính quy định

Tỷ số giữa phần quán tính (hoặc đàn hồi) của trở kháng âm thanh hoặc trở kháng cơ tại tần số cộng hưởng theo 19.2 và thành phần điện trở của trở kháng này.

CHÚ THÍCH 1: Đối với mục đích của tiêu chuẩn này hệ số Q tổng được xác định đối với bộ kích của loa và loa có hộp kín, cả hai đều là kiểu điện động.

CHÚ THÍCH 2: Hệ số Q tổng Qt, cùng với thể tích tương đương Vas theo 16.4 của bộ loa và tần số cộng hưởng fr theo 19.2 xác định đầy đủ tính năng tần số thấp của loa.

16.3.2. Phương pháp đo hệ số Q tổng Qt

Hệ số Q tổng Qt có thể suy ra từ đường cong trở kháng điện của loa theo 16.2 bằng cách sử dụng biểu thức sau:

trong đó:

fr là tần số cộng hưởng của loa theo 19.2;

r0 là tỷ số của giá trị lớn nhất giữa trở kháng |Z(f)|max ở tần số fr và điện trở một chiều của loa, Rdc;

f1, và f2 là hai tần số gần như là đối xứng qua fr sao cho f1 < fr < f2 mà tại tần số đó các giá trị trở kháng Z1 = |Z(f1)| và Z2 = |Z(f2)| là bằng nhau và bằng r1 x Rdc;

r1 là tỷ số giữa giá trị |Z(f1)| ở f1, f2 và Rdc.

CHÚ THÍCH 1: Xem Hình 1.

Có thể chứng minh được rằng khi r1 =  và fr được thay bằng  thì sai số của cách tính Qt do tính không đối xứng của đường cong trở kháng có thể giảm thiểu (chú thích 2). Sau đó biểu thức để tính Qt có thể rút gọn là:

CHÚ THÍCH 2: Qt xuất hiện ở công thức, đã được suy ra từ định lý đơn giản mà trở kháng cuộn dây âm thanh là nguyên nhân của sự không đối xứng trên đường cong trở kháng đã được bỏ qua.

Hình 1 - Đường cong trở kháng của loa

16.4. Thể tích không khí tương đương phù hợp với bộ kích của loa (Vas)

16.4.1. Đặc tính cần quy định

Thể tích không khí phải được quy định, sự phù hợp về âm của nó bằng với thể tích không khí của bộ loa.

CHÚ THÍCH: Thể tích tương đương Vas cùng với hệ số Q tổng, Qt (xem 16.3) và tần số cộng hưởng fr theo 19.2, xác định đầy đủ tính năng ở tần số thấp của loa và được dùng trong thiết kế ở tần số thấp của hộp loa và hệ thống phản xạ âm trầm.

16.4.2. Phương pháp đo

16.4.2.1. Lắp bộ kích loa vào một hộp thử nghiệm cứng không có lớp lót có các đặc tính sau:

- Hộp phải có kích cỡ và hình dạng phù hợp với kích cỡ của bộ kích và phù hợp với dự định sử dụng.

- Hộp phải có lỗ thông hơi đơn giản mà lỗ này có thể dùng nắp có gờ để đậy kín khi muốn chuyển đổi hộp thông hơi hoặc phản xạ thành hộp kín.

16.4.2.2. Khi lỗ thông hơi đóng kín, đo tần số cộng hưởng f0 của hệ thống như là tần số thấp nhất trên zerô của pha zerô của trở kháng vào.

CHÚ THÍCH 1: Điều này có thể thực hiện được bằng cách mắc nối tiếp một điện trở vào mạch điện kích thích loa và đưa điện áp trên điện trở và loa vào bản quét ngang và bản quét dọc của máy hiện sóng. Pha zerô được nêu khi hình ellíp chuyển thành đường thẳng.

CHÚ THÍCH 2: Xem chú thích 16.2.2.2.

16.4.2.3. Khi lỗ thông hơi mở, đo ba tần số đầu tiên của pha zerô, trên zerô theo thang đo tần số tăng dần. Gọi ba tần số đó là fL, fB và fH. (Tần số fB xuất hiện ở gần điểm trở kháng nhỏ nhất và là tần số cộng hưởng của hộp vào lúc đó do có sự tham gia của trở kháng của cuộn dây loa. Điều này được ghi lại nhưng không dùng). Tần số cộng hưởng đúng fBO (mà sẽ được áp dụng khi không có trở kháng của cuộn dây loa cho phép ứng dụng lý thuyết đơn giản hóa) được tính toán theo công thức sau:

16.4.2.4. Tần số cộng hưởng đúng của bộ kích áp dụng cho bộ kích lắp đặt trên ván loa trong không khí tự do được cho bởi công thức:

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6697-5:2009 IEC 60268-5:2007 Thiết bị của hệ thống âm thanh-Phần 5: Loa

16.4.2.5. Giá trị của thể tích không khí tương đương phù hợp với loa được tính theo công thức sau:

trong đó VB là thể tích tịnh phần còn lại bên trong hộp thử nghiệm.

17. Điện áp vào

17.1. Điện áp tạp danh định

CHÚ THÍCH: Đây là điều kiện danh định theo 3.2.1.

17.1.1. Đặc tính quy định

Điện áp của tín hiệu tạp, do nhà chế tạo chỉ ra, mô phỏng nội dung chương trình bình thường trong dải tần danh định mà loa có thể chịu đựng được mà không bị hỏng về nhiệt hoặc cơ.

CHÚ THÍCH: Giá trị này phụ thuộc vào cách lắp đặt loa, ví dụ như không lắp trong hộp loa hoặc lắp trong hộp loa quy định.

17.1.2. Phương pháp đo

17.1.2.1. Các thiết bị hoặc tương đương thiết bị sau đây phải nằm trong chuỗi các phép đo:

- bộ tạo tạp hồng;

- hệ mang có trọng số thích hợp để đạt được tín hiệu tạp theo TCVN 6697-1 (IEC 60268-1);

- bộ khuếch đại công suất có mạch xén;

- loa cần thử nghiệm được lắp đặt như quy định; bộ kích loa phải được thử nghiệm nhưng không có ván loa, trừ khi hộp loa được nhà chế tạo quy định.

CHÚ THÍCH 1: Nếu có từ hai loa trở lên được thử đồng thời thì phải lưu ý để đảm bảo tác động lẫn nhau giữa các loa là không đáng kể.

CHÚ THÍCH 2: Nếu loa được thiết kế để hoạt động trong dải tần hạn chế và mạng tương ứng để hạn chế tần số không phải là bộ phận được cung cấp cùng với loa thì nhà chế tạo phải quy định hệ thống thích hợp cần thiết phải nối vào loa trong quá trình thử nghiệm. Mạch này sẽ tạo thành bộ phận không tách rời của loa và trở kháng danh định phải được tính trên các đầu vào của mạch, đầu ra của mạch được mắc tải loa.

CHÚ THÍCH 3: Thứ tự nối các thành phần của mạch đo phải được thực hiện theo Hình 7. Loa được đặt trong một phòng có thể tích không nhỏ hơn 8 m3 trong đó điều kiện khí hậu đạt được như quy định trong TCVN 6697-1 (IEC 60268-1).

17.1.2.2. Đáp tuyến tần số của bộ khuếch đại công suất khi đo ở đầu vào của loa đem thử phải giữ không đổi trong dải tần từ 20 Hz tới 20 000 Hz với độ chênh lệch là ± 0,5 dB. Tạp được xén trên các đầu nối của loa đem thử phải có sự phân bố như quy định trong TCVN 6697-1 (IEC 60268-1) và tỷ số giá trị đỉnh trên giá trị hiệu dụng phải nằm trong khoảng từ 1,8 tới 2,2.

17.1.2.3. Bộ khuếch đại công suất phải có trở kháng ra không lớn hơn 1/3 trở kháng danh định của hệ thống loa theo 16.1. Bộ khuếch đại phải có khả năng cung cấp cho loa tín hiệu hình sin có điện áp đỉnh ít nhất là gấp hai lần điện áp tạp thử nghiệm.

17.1.2.4. Loa phải được thử nghiệm trong từng điều kiện khí hậu quy định trong khoảng thời gian liên tục là 100 h ở điện áp danh định tương ứng với điện áp yêu cầu loa phải chịu được.

17.1.2.5. Ngay sau khi thử nghiệm này, loa phải được lưu giữ trong điều kiện khí hậu bình thường ở các phòng thông thường hoặc phòng thử nghiệm. Nếu có quy định nào khác, thời gian hồi phục của loa phải là 24 h.

17.1.2.6. Loa được coi như đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của thử nghiệm này nếu vào cuối thời gian lưu giữ để hồi phục, không có sự biến đổi đáng kể nào về đặc tính về điện, cơ và âm của loa so với những dữ liệu ghi trong bản dữ liệu của kiểu loa đó, trừ sự thay đổi ở tần số cộng hưởng.

CHÚ THÍCH: Mức độ chấp nhận sự thay đổi này tùy thuộc vào sự thương lượng; vì vậy nó phải được nêu ra.

17.1.3. Thử nghiệm nghe đối với làm việc bình thường

Thử nghiệm nghe đối với làm việc bình thường có thể theo hướng dẫn Phụ lục D.

17.2. Điện áp vào ngắn hạn lớn nhất

17.1.1. Đặc tính quy định

17.2.1.1. Điện áp lớn nhất mà bộ kích loa hoặc hệ thống loa có thể chịu đựng được trong khoảng thời gian 1 s khi tín hiệu là tín hiệu tạp mô phỏng nội dung chương trình bình thường mà không gây hỏng kéo dài (theo TCVN 6697-1 (IEC 60268 - 1)).

17.2.1.2. Thử nghiệm này phải được lặp lại 60 lần, mỗi lần cách nhau 1 min.

17.2.2. Phương pháp đo

Phương pháp đo đối với điện áp tạp danh định theo 17.4.2 được áp dụng nhưng nguồn tín hiệu thử nghiệm là nguồn có đặt ngưỡng của tín hiệu tạp có trọng số mô phỏng theo nội dung chương trình bình thường (theo TCVN 6697-1 (IEC 60268 -1)).

CHÚ THÍCH: Giá trị hiệu dụng (r.m.s) của điện áp đặt vào loa trong lúc đo thực có thể được đo một cách thuận tiện bằng cách bỏ đặt ngưỡng và đo điện áp hiệu dụng của tín hiệu tạp liên tục, thay loa bằng một điện trở thuần có giá trị bằng giá trị trở kháng danh định của loa.

17.2.3. Thiết bị bảo vệ

17.1.3.1. Nếu loa được trang bị thiết bị bảo vệ thì điện áp vào ngắn hạn lớn nhất được lấy bằng điện áp vào được đặt trong khoảng thời gian quy định làm cho thiết bị bảo vệ này tự động tác động.

17.1.3.2. Nếu hoạt động của thiết bị bảo vệ gây ra cho trở kháng tải đại diện cho loa đối với máy khuếch đại làm giảm xuống dưới 80 % trở kháng danh định ở bất kỳ tần số nào thì giá trị nhỏ nhất của trở kháng vào của loa phải được nhà chế tạo chỉ ra.

17.3. Điện áp vào dài hạn lớn nhất

17.3.1. Đặc tính quy định

17.3.1.1. Điện áp lớn nhất mà bộ kích của loa hoặc hệ thống có thể chịu đựng được trong khoảng thời gian 1 min khi tín hiệu là tín hiệu tạp mô phỏng theo nội dung chương trình bình thường mà không gây hỏng kéo dài (theo TCVN 6697-1 (IEC 60268 - 1)).

17.3.1.2. Thử nghiệm phải được lặp lại 10 lần, mỗi lần cách nhau 2 min.

17.3.2. Phương pháp đo

Phương pháp đo đối với điện áp tạp danh định theo 17.4.2 được áp dụng nhưng nguồn tín hiệu thử nghiệm là nguồn có đặt ngưỡng của tín hiệu tạp có trọng số mô phỏng theo nội dung chương trình bình thường (theo TCVN 6697-1 (IEC 268 -1)).

CHÚ THÍCH: Giá trị hiệu dụng (r.m.s) của điện áp đặt vào loa trong lúc đo thực có thể được đo một cách thuận tiện bằng cách bỏ đặt ngưỡng và đo điện áp hiệu dụng của tín hiệu tạp liên tục, thay loa bằng một điện trở thuần có giá trị bằng giá trị trở kháng danh định của loa.

17.3.3. Thiết bị bảo vệ

17.3.3.1. Nếu loa được trang bị thiết bị bảo vệ thì điện áp vào dài hạn lớn nhất phải được lấy là điện áp vào được đặt trong thời gian quy định làm cho thiết bị tự động tác động.

17.3.3.2. Nếu hoạt động của thiết bị bảo vệ gây ra cho trở kháng tải đại diện cho loa đối với bộ khuếch đại làm giảm xuống dưới 80 % trở kháng danh định ở bất kỳ tần số nào thì giá trị nhỏ nhất của trở kháng vào của loa phải được nhà chế tạo chỉ ra.

17.4. Điện áp hình sin danh định

CHÚ THÍCH: Đây là điều kiện danh định, xem 3.2.1.

17.4.1. Đặc tính quy định

Điện áp của tín hiệu liên tục hình sin do nhà chế tạo chỉ ra trong dải tần danh định mà loa có thể chịu được liên tục mà không bị hỏng về nhiệt hoặc cơ.

CHÚ THÍCH 1: Giá trị này có thể biến đổi như một hàm của tần số, trong trường hợp này các giá trị khác nhau có thể được cho trong dải tần quy định.

CHÚ THÍCH 2: Các giá trị này phụ thuộc vào cách lắp đặt loa theo Điều 10.

17.4.2. Phương pháp đo

Phương pháp đo đối với điện áp tạp danh định theo 17.4.2 được áp dụng nhưng nguồn tín hiệu thử nghiệm phải là tín hiệu hình sin. Phương pháp này phải thích hợp để xác định giới hạn điện áp vào cao nhất đối với phép đo trong khoảng thời gian quy định. Nếu không quy định khoảng thời gian thì giới hạn lớn nhất phải sử dụng là 1 h.

17.4.3. Thử nghiệm nghe đối với tạp cơ học (tiếng lốp bốp)

Thử nghiệm nghe đối với tạp cơ học (tiếng lốp bốp) có thể thực hiện theo Phụ lục D.

18. Công suất điện vào

18.1. Công suất tạp danh định - đặc tính quy định

CHÚ THÍCH 1: Đây là điều kiện danh định, theo 3.2.1.

Công suất điện tính theo công thức: Un2/R phải được quy định, trong đó Un là điện áp tạp danh định và R là trở kháng danh định.

CHÚ THÍCH 2: Công suất tạp danh định cũng còn được gọi là "khả năng sử dụng công suất".

18.2. Công suất ngắn hạn lớn nhất - đặc tính quy định.

Công suất điện tương ứng với điện áp vào ngắn hạn lớn nhất, được xác định theo công thức Ust2/R phải được quy định, trong đó Ust là điện áp vào ngắn hạn lớn nhất và R là trở kháng danh định.

18.3. Công suất dài hạn lớn nhất - đặc tính quy định

Công suất điện tương ứng với điện áp vào dài hạn lớn nhất, được xác định theo công thức Ult2/R trong đó Ult là điện áp vào dài hạn lớn nhất và R là trở kháng danh định.

18.4. Công suất hình sin danh định - đặc tính quy định

CHÚ THÍCH: Đây là điều kiện danh định, theo 3.2.1.

Công suất điện tính theo công thức: Us2/R phải được quy định, trong đó Us là điện áp hình sin danh định và R là trở kháng danh định.

19. Đặc tính tần số

19.1. Dải tần danh định - đặc tính quy định

CHÚ THÍCH 1: Đây là điều kiện danh định theo 3.2.1.

Phải quy định dải tần mà tại đó loa được thiết kế để sử dụng.

CHÚ THÍCH 2: Dải tần này có thể khác với dải tần hữu ích, đặc biệt là trong trường hợp loa được dùng làm loa chuyên âm bổng hoặc loa chuyên âm trầm hoặc chỉ dùng cho lời nói.

19.2. Tần số cộng hưởng

19.2.1. Tần số cộng hưởng của bộ kích loa - đặc tính quy định

Tần số tại đó môđun của trở kháng có giá trị lớn nhất đầu tiên trong thang tần số tăng dần. Môi trường âm (hoặc là trường tự do hoặc là trường tự do nửa không gian), điều kiện lắp đặt, kể cả các đặc tính của các hộp đo nếu dùng, phải được cho cùng với giá trị tần số này.

CHÚ THÍCH: Bộ kích loa có thể được lắp đặt theo 10.1.

19.2.2. Tần số cộng hưởng của hệ thống loa trong hộp kín - đặc tính quy định

Tần số tại đó đường cong trở kháng có giá trị lớn nhất đầu tiên nằm trong thang tần số tăng; kể cả các hệ thống giao nhau.

19.3. Tần số điều hưởng của hệ thống loa có phản xạ trầm hoặc phát xạ thụ động - đặc tính quy định

Tần số tại đó môđun của trở kháng có giá trị chính nhỏ nhất đầu tiên ngay sau giá trị chính lớn nhất đầu tiên trong thang tần số tăng dần, kể cả các hệ thống giao nhau.

20. Thanh áp trong điều kiện trường tự do và trường tự do nửa không gian

20.1. Thanh áp trong băng tn được nêu

20.1.1. Đặc tính quy định

Áp suất tạo ra tại điểm có khoảng cách được nêu tính từ điểm chuẩn trên trục chuẩn, khi loa được cung cấp tín hiệu tạp hồng trong băng tần được nêu ở điện áp quy định.

20.1.2. Phương pháp đo

20.1.2.1. Loa được đặt ở điều kiện đo bình thường trong trường tự do hoặc trường tự do nửa không gian. Trường tự do nửa không gian chỉ áp dụng cho trường hợp bộ kích loa lắp đặt ngang bằng với bề mặt phản xạ.

20.1.2.2. Các thiết bị sau được dùng trong quá trình đo:

- loa cần thử nghiệm;

- bộ tạo tạp hồng;

- một bộ lọc thông dải có độ dốc ít nhất là 24 dB/octave để giới hạn độ rộng băng tần của tín hiệu trong giới hạn mà loa cần được đo.

20.1.2.3. Cung cấp cho loa tín hiệu tạp hồng có điện áp Up và độ rộng băng tần như đã được nêu.

20.1.2.4. Thanh áp được đo ở khoảng cách đã được nêu. Trong trường hợp không có bộ lọc có độ rộng băng tần bằng băng tần được nêu thì có thể thực hiện phép gần đúng bằng cách chia băng tần ra làm n bằng 1/3 octave theo IEC 61260, bộ lọc 1/3 octave được cung cấp tín hiệu tạp hồng. Như vậy điện áp cung cấp tới loa đem thử trong mỗi băng tần 1/3 octave sẽ là Up/n. Thanh áp được tính theo công thức sau:

trong đó pi là thanh áp trong băng tần 1/3 octave đã cho.

20.1.2.5. Các điều kiện này phải được nêu cùng với kết quả.

20.2. Mức thanh áp trong băng tần được nêu - đặc tính quy định

20 lần lôgarít của tỷ số giữa thanh áp đo theo 20.1.1, và thanh áp chuẩn (20 (mPa), tính bằng dexiben.

20.3. Độ nhạy đặc tính trong băng tần được nêu

20.3.1. Đặc tính quy định

Đầu ra thanh áp trong băng tần được nêu theo 20.1.1, quy về công suất vào là 1 W và khoảng cách đo là 1 m trên trục chuẩn.

20.3.2. Phương pháp đo

Các phép đo thực hiện theo 20.1.2, tuy nhiên được quy về điện áp Up tương ứng với công suất 1W. trong đó Up tính ra số bằng , trong đó R là trở kháng danh định.

20.4. Mức nhạy đặc tính trong băng tần được nêu - đặc tính quy định

20 lần lôgarít của tỷ số giữa độ nhạy đặc tính theo 20.3.1 để có thanh áp tiêu chuẩn (20 mPa), phải được quy định biểu thị bằng dB.

20.5. Thanh áp trung bình trong băng tần được nêu

20.5.1. Đặc tính quy định

Căn bậc hai của trung bình số học các bình phương của thanh áp ở tất cả các băng tần 1/3 octave trong băng tần phải được quy định.

(Mời xem tiếp trong file tải về)

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi