Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm tỉnh Lâm Đồng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 26/2020/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 26/2020/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đoàn Văn Việt |
Ngày ban hành: | 28/04/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Thực phẩm-Dược phẩm |
tải Quyết định 26/2020/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2020/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 28 tháng 4 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
_____________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 38/2018/TT- BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Y tế; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nội vụ; Công an tỉnh; Giáo dục và Đào tạo; Thông tin và Truyền thông; Khoa học và Công nghệ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2020/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của tỉnh Lâm Đồng và các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp và phối hợp quản lý an toàn thực phẩm
1. Bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan được phân cấp quản lý cơ sở có trách nhiệm: Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, xác nhận bản cam kết an toàn thực phẩm (đối với cơ sở thực phẩm không thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an toàn thực phẩm); xác nhận, tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm, tuyên truyền phổ biến kiến thức; thanh tra, kiểm tra, giám sát, hậu kiểm, kiểm nghiệm mẫu thực phẩm, xử lý vi phạm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm, phối hợp giải quyết khi có sự cố đối với cơ sở thuộc lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định.
Chương II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Lâm Đồng.
2. Trực tiếp quản lý đối với các cơ sở thực phẩm sau:
a) Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh và cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với các sản phẩm thực phẩm: Nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm (trừ nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (trừ những dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và ngành Công Thương được sản xuất trong cùng một cơ sở và chỉ để dùng cho các sản phẩm thực phẩm của cơ sở đó).
b) Cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm khác không được quy định tại danh mục các sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Công Thương và ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp.
c) Cơ sở có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lâm Đồng cấp, bao gồm: Cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên có sản phẩm thuộc ngành Y tế quản lý có sản lượng lớn nhất và cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên tự chọn Sở Y tế quản lý.
d) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống bao gồm:
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lâm Đồng cấp (bao gồm cả các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong Trung tâm thương mại, siêu thị không thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Công Thương và nhà hàng trong khách sạn).
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể của các cơ quan, đơn vị tuyến tỉnh; bếp ăn tập thể trong các khu công nghiệp.
3. Chủ động xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành và được giao. Trong quá trình thực hiện chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch.
4. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với một số sản phẩm đặc thù của địa phương thuộc ngành Y tế quản lý chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp với địa phương.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở chuyên ngành tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các ngành khác khi có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh; khi phát hiện sản phẩm thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm lưu thông trên địa bàn có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng; khi có sự khác biệt trong kết luận thanh tra của các sở chuyên ngành; theo đề nghị của sở chuyên ngành. Chủ động tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành. Xác minh, xử lý thông tin phản ánh về mất an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp thuộc ngành Y tế quản lý.
6. Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ đến 36 tháng tuổi trên địa bàn.
7. Tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử đối với các sản phẩm thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm (trong trường hợp chưa có hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm).
8. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương đẩy mạnh công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng nhiều hình thức và nội dung phong phú nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý an toàn thực phẩm, các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Trực tiếp quản lý đối với các cơ sở thực phẩm sau:
a) Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm: Ngũ cốc; thịt và các sản phẩm từ thịt; thủy sản và sản phẩm thủy sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả; trứng và các sản phẩm từ trứng; sữa tươi nguyên liệu; mật ong và các sản phẩm từ mật ong; thực phẩm biến đổi gen; muối; gia vị; đường; chè; cà phê; ca cao; hạt tiêu; điều; các loại hạt (hướng dương, hạt bí, hạt dưa,…) đã hoặc chưa chế biến; các sản phẩm có nguồn gốc thực vật dùng làm thực phẩm khác dạng nguyên bản hoặc đã sơ chế, chế biến (măng, mộc nhĩ, nấm; sản phẩm từ đậu nành ngoại trừ dầu; vỏ, rễ, lá, thân, hoa ăn được của một số loại cây,…); tổ yến và các sản phẩm từ tổ yến; sản phẩm có nguồn gốc từ côn trùng dùng làm thực phẩm (châu chấu, dế, nhộng tằm,…); dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Quản lý an toàn thực phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản, muối bao gồm: Quá trình trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nông, lâm, thủy sản; sản xuất muối.
c) Quản lý an toàn thực phẩm đối với các chợ đầu mối, đấu giá nông sản.
d) Cơ sở có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lâm Đồng cấp, bao gồm: Cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên có sản phẩm thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý có sản lượng lớn nhất và cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên tự chọn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
2. Quản lý, thẩm định, cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (đối với cơ sở thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm), xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm (trừ trường hợp được miễn cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm) đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cấp tỉnh cấp và các hợp tác xã sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
3. Tuyên truyền phổ biến kiến thức, pháp luật về an toàn thực phẩm, thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát, kiểm nghiệm thực phẩm lưu thông trên thị trường, truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm, xác minh, xử lý thông tin phản ánh về mất an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý trên địa bàn tỉnh.
4. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản: Quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với một số sản phẩm đặc thù của địa phương thuộc lĩnh vực ngành Nông nghiệp quản lý chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
5. Chủ động xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành và được giao. Trong quá trình thực hiện chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch.
6. Phối hợp liên ngành trong thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về an toàn thực phẩm khi có yêu cầu.
7. Thống kê, tổng hợp công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh báo cáo về đơn vị đầu mối Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Thực hiện theo quy ðịnh tại Quyết ðịnh số 45/2019/QÐ-UBND ngày 01/11/2019 của UBND tỉnh Lâm Ðồng về việc ban hành quy ðịnh phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thýõng trên ðịa bàn tỉnh Lâm Ðồng.
2. Sở Công Thýõng có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành và các ðõn vị trong công tác xây dựng và triển khai các hoạt ðộng ðảm bảo an toàn thực phẩm trên ðịa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn triển khai và cân đối kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án trong lĩnh vực an toàn thực phẩm từ nguồn vốn đầu tư công của tỉnh.
2. Chủ trì huy động các nguồn tài trợ, xã hội hóa của các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực an toàn thực phẩm của tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế và các sở, ban, ngành có liên quan; thẩm định và tổng hợp dự toán kinh phí đảm bảo công tác an toàn vệ sinh thực phẩm của địa phương báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản liên quan.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để sắp xếp tổ chức bộ máy đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, điều tra, phát hiện, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm; tiếp nhận xử lý và giải quyết theo thẩm quyền các vụ việc vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm do các cơ quan, tổ chức và nhân dân cung cấp.
2. Phối hợp liên ngành trong thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về an toàn thực phẩm. Kiểm soát ngăn chặn việc vận chuyển, tiêu thụ thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, kém chất lượng và thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ lưu thông tại địa bàn.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo các trường trực thuộc có bếp ăn tập thể, căn tin thực hiện các điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm. Triển khai các mô hình điểm bếp ăn tập thể bảo đảm an toàn thực phẩm ở các trường trực thuộc.
2. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến thức về an toàn thực phẩm trong trường học, huy động giáo viên và phụ huynh, học sinh tham gia tích cực vào công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn các sản phẩm, hàng hóa.
2. Tổ chức khảo sát chất lượng sản phẩm hàng hóa tại địa phương để cảnh báo cho người tiêu dùng và các cơ quan hữu quan.
3. Khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu, sáng tạo, đổi mới và ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo cơ quan báo, đài địa phương và hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật, các hoạt động về đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
2. Kiểm tra, nhắc nhở và hướng dẫn các đơn vị thuộc ngành Thông tin và Truyền thông thực hiện nghiêm các quy định về quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin liên quan đến thực phẩm nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Hướng dẫn các cơ sở lưu trú du lịch, các khu du lịch, điểm du lịch có kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống thực hiện các điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn các địa phương, đơn vị liên quan tăng cường công tác tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm; lồng ghép trong các lễ hội hoặc các sự kiện chính trị của đất nước, của địa phương.
Điều 15. Trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí
1. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lâm Đồng chủ trì, phối hợp với các cơ quan truyền thông hướng dẫn các Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao cấp huyện thông tin về an toàn thực phẩm thành nội dung thường xuyên của chương trình phát sóng. Dành thời lượng phát sóng các chương trình về bảo đảm an toàn thực phẩm, các chuyên mục cố định, chuyên đề về bảo đảm an toàn thực phẩm.
2. Các cơ quan báo chí tăng cường đưa tin, bài, ảnh, phóng sự về thực trạng tình hình an toàn thực phẩm trên địa bàn, tuyên truyền phổ biến kiến thức, các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm.
Điều 16. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Lâm Đồng
Đôn đốc các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm Đồng, các Hội, đoàn thể tỉnh
1. Phối hợp tuyên truyền, vận động, và thực hiện giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm, phát động các phong trào bảo đảm an toàn thực phẩm gắn với Cuộc vận động xây dựng “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, góp phần thúc đẩy hình thành ý thức sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng các sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trong cộng đồng.
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Tuyên truyền, vận động hội viên tham gia vào công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng tổ chức các chương trình tập huấn, thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm cho phụ nữ, đặc biệt là các đối tượng kinh doanh, sản xuất thực phẩm quy mô nhỏ lẻ.
3. Hội Nông dân tỉnh: Chủ trì phát động các phong trào sáng kiến, việc làm tốt về bảo đảm an toàn thực phẩm, tích cực đấu tranh với các hành vi mất an toàn thực phẩm trong cộng đồng, khu dân cư. Phối hợp tổ chức hoạt động tập huấn, hướng dẫn cho các hội viên về sản xuất thực phẩm an toàn, phương pháp chế biến, bảo quản khoa học, sử dụng đúng cách các hóa chất bảo vệ thực vật và an toàn thức ăn chăn nuôi, phân bón. Phối hợp với các sở, ban, ngành phổ biến, hướng dẫn các giải pháp kỹ thuật tiên tiến bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, bảo quản thực phẩm.
Điều 18. Đề nghị Cục Quản lý thị trường tỉnh Lâm Đồng
1. Tổ chức thực thi pháp luật về phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm nhập lậu; sản xuất, buôn bán thực phẩm giả, hàng cấm, hàng kém chất lượng, thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, giá, an toàn thực phẩm; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các hành vi gian lận thương mại về thực phẩm theo quy định pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Thực hiện trao đổi thông tin, cung cấp và tiếp nhận thông tin về an toàn thực phẩm; hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật liên quan đến hoạt động của lực lượng quản lý thị trường về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Công Thương thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong kinh doanh thực phẩm trên thị trường; kiểm tra cơ sở sản xuất thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công Thương theo quy định pháp luật; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật. Triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ, kế hoạch kiểm tra chuyên đề theo quy định.
4. Tham gia Ban Chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm do các cấp có thẩm quyền thành lập, phối hợp kiểm tra, xác minh và xử lý thông tin báo chí, người dân phản ánh hay các thông tin mất an toàn thực phẩm trên địa bàn, phối hợp với các cơ quan nhà nước về kiểm nghiệm trong tổ chức lấy mẫu để đánh giá chất lượng an toàn thực phẩm; thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị.
5. Thống kê, tổng hợp công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh báo cáo đơn vị đầu mối Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế, Bộ Công Thương theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm tại địa phương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp làm Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm cấp huyện; chủ động tổ chức lực lượng thanh tra, kiểm tra, giám sát, hậu kiểm bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn; trực tiếp chỉ đạo và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm của cơ quan nhà nước cấp dưới; xử lý cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật khi để xảy ra vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
2. Quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở thực phẩm theo phân cấp như sau:
a) Đối với cơ sở thực phẩm thuộc ngành Y tế quản lý: Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (đối với cơ sở thuộc diện phải cấp giấy) cho cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo phân cấp bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan chức năng tuyến huyện cấp (bao gồm cả các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong Trung tâm thương mại, siêu thị không thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Công Thương và nhà hàng trong khách sạn).
- Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể của các cơ quan, đơn vị tuyến huyện; bếp ăn tập thể trong trường học.
- Các cơ sở dịch vụ ăn uống khác không thuộc cơ quan cấp tỉnh quản lý.
b) Đối với cơ sở thực phẩm thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý:
Quản lý, thẩm định, cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (đối với cơ sở thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm), tổ chức ký cam kết, kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết (đối với cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm), xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm (trừ trường hợp được miễn cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm) đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cấp huyện cấp trừ các hợp tác xã sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
c) Đối với cơ sở thực phẩm thuộc ngành Công Thương quản lý: Thực hiện theo Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 01/11/2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về an toàn thực phẩm, vận động việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn.
3. Bố trí đủ nguồn lực, điều kiện làm việc, nhân lực và ngân sách cho các cơ quan chuyên môn để thực hiện việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
4. Thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát, kiểm nghiệm thực phẩm lưu thông trên thị trường, truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm, xác minh, xử lý thông tin phản ánh về mất an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố trên địa bàn thuộc phân cấp quản lý theo quy định của Chính phủ, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ động tổ chức lực lượng thanh tra, kiểm tra đột xuất các cơ sở thực phẩm trên địa bàn khi có dấu hiệu vi phạm hoặc khi có chỉ đạo của cấp trên, xử lý vi phạm, cảnh báo nhanh cho cộng đồng.
5. Phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định.
6. Thực hiện hoặc phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, dự án, đề án về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm tại địa phương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp làm Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm cấp xã; chủ động tổ chức lực lượng thanh tra, kiểm tra, giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn; trực tiếp chỉ đạo và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm của cơ quan đơn vị, bộ phận được phân công quản lý an toàn thực phẩm; xử lý cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý thuộc lĩnh vực được phân công; tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật khi để xảy ra vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
2. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ, các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
3. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm cấp xã.
4. Quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, tổ chức ký cam kết, kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết đối với cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bao gồm:
a) Cơ sở thực phẩm thuộc ngành Y tế quản lý: Cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố.
b) Cơ sở thực phẩm thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý: Cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản (cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm) không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c) Cơ sở thực phẩm thuộc ngành Công thương quản lý: Thực hiện theo Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 01/11/2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về an toàn thực phẩm, vận động việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn.
6. Bố trí đủ nguồn lực, điều kiện làm việc, nhân lực và ngân sách cho các cơ quan chuyên môn để thực hiện việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Phân công công chức cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo dõi công tác an toàn thực phẩm theo hình thức kiêm nhiệm.
7. Kiểm tra, hậu kiểm, giám sát, kiểm nghiệm các sản phẩm thực phẩm lưu thông trên thị trường, phối hợp truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm, xác minh, xử lý thông tin phản ánh về mất an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố trên địa bàn thuộc phân cấp quản lý theo quy định của Chính phủ, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ động tổ chức lực lượng kiểm tra đột xuất các cơ sở thực phẩm trên địa bàn khi có dấu hiệu vi phạm hoặc khi có chỉ đạo của cấp trên, xử lý vi phạm, cảnh báo nhanh cho cộng đồng.
8. Phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định.
9. Thực hiện hoặc phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức triển khai các chương trình, dự án, đề án về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Quy định khen thưởng
Các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý đảm bảo an toàn thực phẩm thì được khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 22. Xử lý vi phạm
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, công dân hoặc bao che cho tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu và các quy định trong văn bản này được thay thế hoặc sửa đổi bổ sung thì áp dụng theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi bổ sung đó.
2. Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương tổ chức phổ biến, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung Quy định này.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế để triển khai thực hiện các nội dung tại Quy định này.
4. Hàng năm các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác quản lý hoặc phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền gửi về Sở Y tế để tổng hợp theo quy định.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý./.