Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 60/2013/QĐ-UBND Ninh Thuận quy chế quản lý, khai thác dữ liệu về tài nguyên
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 60/2013/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 60/2013/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Đức Thanh |
Ngày ban hành: | 11/09/2013 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường, Thông tin-Truyền thông |
tải Quyết định 60/2013/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 60/2013/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Ninh Thuận, ngày 11 tháng 9 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài ngyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1574/TTr-STNMT ngày 26 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 05 Chương, 20 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, tài nguyên môi trường biển (sau đây gọi chung là dữ liệu về tài nguyên và môi trường); trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân ơ nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Dữ liệu tài nguyên và môi trường
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải là các bản chính, bản gốc gồm tài liệu, mẫu vật, số liệu đã được xử lý và lưu trữ theo quy định. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường bao gồm:
1. Dữ liệu về đất đai gồm:
a) Số liệu phân hạng, đánh giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ phân hạng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; số liệu điều tra về giá đất;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Bản đồ địa chính, kết quả giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
2. Dữ liệu về tài nguyên nước:
a) Số lượng, chất lượng nước mặt, nước dưới đất;
b) Số liệu điều tra khảo sát địa chất thủy văn;
c) Các dữ liệu về khai thác và sử dụng tài nguyên nước;
d) Quy hoạch các lưu vực sông, quản lý, khai thác, bảo vệ các nguồn nước;
đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cấp phép, trả lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước; trám lấp giếng khoan;
e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước.
3. Dữ liệu về địa chất và khoáng sản gồm:
a) Thống kê trữ lượng khoáng sản;
b) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và các mẫu vật địa chất, khoáng sản;
c) Quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản của tỉnh;
d) Bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa chất thủy văn, địa chất công trình và các bản đồ chuyên đề về địa chất và khoáng sản;
đ) Khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản; khu vực có khoáng sản đặc biệt, độc hại; các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
e) Báo cáo hoạt động khoáng sản; báo cáo quản lý Nhà nước hằng năm về hoạt động khoáng sản;
f) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản.
4. Dữ liệu về môi trường:
a) Các kết quả điều tra, khảo sát về môi trường;
b) Dữ liệu, thông tin về đa dạng sinh học;
c) Dữ liệu, thông tin về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
d) Kết quả về giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
đ) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
e) Các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được đưa ra khỏi danh sách;
f) Kết quả điều tra, khảo sát về hiện trạng môi trường, chất thải nguy hại, chất rắn thông thường;
g) Thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường được phép trao đổi;
h) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về môi trường.
5. Dữ liệu về khí tượng thủy văn gồm:
a) Các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về khí tượng thủy văn, môi trường không khí và nước, biến đổi khí hậu, suy giảm tầng ôzôn;
b) Các loại biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh, các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thủy văn;
c) Hồ sơ kỹ thuật của các công trình khí tượng thủy văn;
d) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về hoạt động khí tượng thủy văn.
6. Dữ liệu về đo đạc và bản đồ, gồm:
a) Hệ quy chiếu quốc gia;
b) Hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia; hệ thống điểm đo đạc cơ sở, điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng;
c) Hệ thống ảnh máy bay, ảnh vệ tinh phục vụ đo đạc và bản đồ;
d) Hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ hành chính, bản đồ địa lý tổng hợp và các loại bản đồ chuyên đề khác;
đ) Hệ thống thông tin địa lý;
e) Thông tin tư liệu thứ cấp được hình thành từ các thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ nêu tại điểm a, b, c, d, đ khoản này và thông tin tư liệu tích hợp của thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ với các loại thông tin tư liệu khác;
f) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về hoạt động đo đạc và bản đồ.
7. Dữ liệu về tài nguyên môi trường biển, gồm:
a) Dữ liệu về đất có mặt nước biển;
b) Dữ liệu về địa hình đáy biển;
c) Dữ liệu về tính chất cơ lý của nước biển;
d) Dữ liệu về tính chất biển, địa vật lý biển, khoáng sản biển;
đ) Dữ liệu về dầu khí biển;
e) Dữ liệu về sinh vật biển;
f) Dữ liệu chất lượng môi trường biển;
g) Dữ liệu về khí tượng, thủy văn biển;
h) Dữ liệu khác liên quan đến tài nguyên, môi trường biển.
8. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
9. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường.
10. Kết quả của các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường.
11. Dữ liệu khác liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được kiểm tra, đánh giá, xử lý, chuyển sang dạng số và lưu trữ theo quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để thuận tiện cho việc quản lý, truy cập, tìm kiếm thông tin và đảm bảo an toàn dữ liệu. Hằng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố phải có kế hoạch thực hiện số hoá những dữ liệu chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng. Kinh phí thực hiện số hoá dữ liệu được phân bổ trong kế hoạch ngân sách hằng năm theo quy định.
Điều 4. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ liệu lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ và các vật mang tin như các loại ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD, ... hoặc văn bản, tài liệu được xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý Nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao dân trí.
2. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi là cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh) do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
3. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh là tập hợp toàn bộ các dữ liệu về tài nguyên và môi trường được thu thập trên địa bàn tỉnh và các dữ liệu về tài nguyên và môi trường có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại tỉnh.
4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm Công nghệ Thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị trực thuộc xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
5. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Nguyên tắc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 6. Chính sách khuyến khích
Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các tổ chức, cá nhân dầu tư cho việc điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu và hiến tặng các dữ liệu tài nguyên và môi trường do mình thu thập để đảm bảo việc khai thác và sử dụng thống nhất dữ liệu tài nguyên và môi trường trong toàn tỉnh.
Chương II
THU THẬP, QUẢN LÝ DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 7. Trách nhiệm thu thập, quản lý dữ liệu về tài nguyên môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành (sửa đổi, bổ sung) quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường hằng năm của tỉnh và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
d) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên internet, trang điện tử của sở và tỉnh; biên tập và phát hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh;
đ) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh lưu trữ, quản lý tài liệu đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai. Định kỳ giao nộp cơ sở dữ liệu đất đai, tài liệu quản lý đất đai dạng số cho Trung tâm Công nghệ Thông tin thuộc Sở;
e) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ Thông tin trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị có liên quan để thu thập, tiếp nhận, xử lý, số hoá, xây dựng, tích hợp, quản lý, cập nhật, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh; ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ, khai thác và dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh; thu phí khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định;
f) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ, quản lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn; cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua Trung tâm Công nghệ Thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
b) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp có hiệu quả và đúng quy định.
3. Hằng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố phải có kế hoạch thực hiện số hoá những dữ liệu chưa ở dạng số hoá theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng.
Điều 8. Lập, phê duyệt, thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Việc lập kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường phải đảm bảo các nguyên tắc, căn cứ và nội dung theo quy định tại các Điều 11, Điều 12 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Lập, phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường:
a) Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định dữ liệu cần thu thập, cập nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hằng năm để tổng hợp, lập kế hoạch dự kiến;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đề xuất của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các hoạt động nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu của mình để dự thảo kế hoạch; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hằng năm của tỉnh xong trước ngày 31 tháng 10 hằng năm;
c) Sau khi phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi một bản kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hằng năm của mình đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có phạm vi quản lý Nhà nước liên quan đến các dữ liệu cần thu thập theo kế hoạch đã phê duyệt.
3. Thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hằng năm;
b) Việc thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Nội dung dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả; ưu tiên mục tiêu sử dụng dài hạn; ưu tiên dữ liệu có thể dùng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau;
c) Trường hợp pháp luật quy định việc thu thập dữ liệu phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì đơn vị được giao chủ trì việc thu thập dữ liệu phải làm thủ tục xin phép theo quy định và chỉ được tiến hành thu thập dữ liệu sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;
d) Việc thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật Nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về bí mật Nhà nước;
4. Các hình thức thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường được quy định tại khoản 5 Điều 15 Thông tư số 07/2009/BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 9. Giao nộp dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Dữ liệu tài nguyên và môi trường khi giao nộp phải được lập thành biên bản và lưu hồ sơ theo quy định.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước để xây dựng, thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm giao nộp theo Quy chế này và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu.
3. Trong thời hạn 6 (sáu) tháng kể từ khi dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu và hoàn thiện thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện giao nộp 01 (một) bộ dữ liệu cho Trung tâm Công nghệ Thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý, cập nhật, khai thác sử dụng dữ liệu và cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; trường hợp quá 06 (sáu) tháng nhưng chưa bàn giao dữ liệu tài nguyên và môi trường vào lưu trữ thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lập danh mục gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Dữ liệu giao nộp phải là các bản chính, bản gốc
Điều 10. Kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu đã được thu thập
1. Nguyên tắc, nội dung kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 17, 18, 19 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trung tâm Công nghệ Thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu đã được thu thập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu đã được thu thập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện, thành phố.
Điều 11. Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do ngân sách Nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện bảo đảm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Công bố danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng inertnet, trang (cổng) thông tin điện tử của tỉnh nhằm phục vụ cho cộng đồng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá khả năng khai thác, sử dụng và mức độ phổ biến của dữ liệu để xây dựng danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
3. 05 (năm) năm một lần, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan biên tập, phát hành cơ sở về tài nguyên và môi trường tỉnh.
Điều 13. Cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Hình thức, thủ tục khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường:
a) Việc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Riêng đối với hình thức cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu trên mạng internet chỉ thực hiện khi điều kiện phù hợp với khả năng, công nghệ thông tin trực tiếp theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và bảo đảm khả năng truy cập thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường:
a) Tuân thủ các nguyên tắc khai thác và sử dụng dữ liệu quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
b) Không được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho mình để khai thác, sử dụng trừ trường hợp được thoả thuận trong hợp đồng;
c) Trả kinh phí khai thác, sử dụng dữ liệu đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quy chế này;
d) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý dữ liệu về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp;
đ) Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng dữ liệu của mình;
e) Được bồi thường theo quy định của pháp luật khi bên cung cấp dữ liệu cung cấp dữ liệu không chính xác gây thiệt hại cho mình.
Điều 14. Thẩm quyền cho phép cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép cung cấp, sử dụng dữ liệu tối mật.
2. Giám đốc sở, thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép cung cấp, sử dụng dữ liệu mật.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý, lưu trữ sữ liệu cho phép cung cấp, sử dụng dữ liệu ngoài các dữ liệu đã quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.
4. Đối với việc cung cấp, sử dụng dữ liệu của các tổ chức, cá nhân có yếu tố nước ngoài theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15. Kinh phí khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Việc khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường được thu thập bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước để phục vụ cho các mục đích quốc phòng và an ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp thì không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 16. Phối hợp,chia sẻ dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Nguyên tắc phối hợp, chia sẻ dữ liệu về tài nguyên và môi trường giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ngành trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Điều 28 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 19 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Nội dung phối hợp, chia sẻ dữ liệu:
a) Trong quá trình lập kế hoạch, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi dự thảo kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường đến các sở, ban, ngành có dữ liệu cần thu thập và Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị đóng góp ý kiếm để bảo đảm tránh trùng lắp, chồng chéo nhiệm vụ; trong dự thảo kế hoạch cần nêu rõ những hoạt động, nhiệm vụ sẽ phối hợp thực hiện;
b) Trong quá trình thực hiện việc thu thập, xử lý dữ liệu, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên thông báo, trao đổi cho nhau về thời gian, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch thu thập về dữ liệu tài nguyên và môi trường; phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Công nghệ Thông tin trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để đảm bảo việc thu thập, xử lý dữ liệu tuân thủ quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chính xác, tin cậy, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực đảm bảo nhiệm vụ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả;
c) Trung tâm Công nghệ Thông tin trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường truy cập để khai thác, sử dụng từ cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thông qua mạng điện tử theo thẩm quyền. Các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết để bảo mật hệ thống dữ liệu chung, bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả cho các tổ chức, cá nhân.
3. Phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường được quy định tại Điều 30 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương IV
LƯU TRỮ, BẢO QUẢN DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 17. Lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Tất cả các dữ liệu thu thập được phải được kịp thời phân loại, đánh giá, xử lý về mặt vật lý, hoá học và chuẩn hoá, số hoá dữ liệu để lưu trữ, bảo quản, bảo vệ phù hợp, bảo đảm an toàn.
2. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường, tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải tuân theo các quy định, quy trình, pháp luật về lưu trữ.
Điều 18. Bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu số về tài nguyên và môi trường
1. Việc bảo đảm an toàn dữ liệu số về tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Chế độ bảo mật dữ liệu về tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước ngày hiệu lực thi hành
Các dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập bằng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định sau:
1. Đối với những dữ liệu đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh thông qua Trung tâm Công nghệ Thông tin trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 06 (sáu) tháng kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với những dữ liệu chưa được nghiệm thu, đánh giá hoặc đang triển khai thực hiện, thủ trưởng các tổ chức được Nhà nước cấp kinh phí để điều tra, thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định, nghiệm thu, đánh giá các dữ liệu và đưa vào sử dụng theo Quy chế này. Thời hạn nộp dữ liệu về tài nguyên và môi trường vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh thông qua Trung tâm Công nghệ Thông tin trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 06 (sáu) tháng kể từ ngày kết thúc dự án, nhiệm vụ.
3. Đối với dự án, đề án, đề tài, chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan quản lý dữ liệu theo Quy chế này.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa dổi, bổ sung cho phù hợp./.