Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 390/QĐ-UBND Bắc Ninh 2024 Kế hoạch Ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 390/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 390/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vương Quốc Tuấn |
Ngày ban hành: | 11/04/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
tải Quyết định 390/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN ________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ộc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________ |
Số: 390/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 11 tháng 4 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch Ứng phó sự cố
bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
_______________________
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 21/2019/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 09/TTr-STTTT ngày 28/3/2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ quan và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: - Cục ATTT - Bộ Thông tin và Truyền thông; - TT Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT); - TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c); - CT, các PCT UBND tỉnh; - VPTU, VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh; - Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; - VP UBND tỉnh: LĐVP, XDCB. - Lưu: VT. | KT. CHỦ TỊCH
|
Y BAN NHÂN DÂN __________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ |
KẾ HOẠCH
Ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 390/QĐ-UBND ngày 11/4/2024
của Chủ tịch UBND tỉnh)
______________
I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng của kế hoạch
- Bảo đảm an toàn thông tin mạng của tỉnh, trong đó tập trung bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin quan trọng của tỉnh, có khả năng thích ứng một cách chủ động, linh hoạt và giảm thiểu các nguy cơ, đe dọa mất an toàn thông tin trên mạng.
- Nhằm đề ra các giải pháp ứng phó khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng.
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về an toàn thông tin đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Đảm bảo các nguồn lực và các điều kiện cần thiết để sẵn sàng triển khai kịp thời, hiệu quả các phương án ứng cứu sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng.
2. Nguyên tắc, phương châm ứng phó sự cố
- Khảo sát, đánh giá đầy đủ các nguy cơ, sự cố an toàn thông tin mạng của toàn hệ thống thông tin để đưa ra các phương án đối phó, ứng cứu sự cố tương ứng, kịp thời, phù hợp theo tình hình thực tế.
- Phương án đối phó, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng phải đặt ra được các tiêu chí để có thể nhanh chóng xác định được tính chất, mức độ nghiêm trọng khi sự cố xảy ra.
- Ứng cứu sự cố trước hết phải được thực hiện, xử lý bằng lực lượng tại chỗ và trách nhiệm chính của chủ quản hệ thống thông tin.
- Thông tin trao đổi trong mạng lưới phải được kiểm tra, xác thực đối tượng trước khi thực hiện các bước tác nghiệp tiếp theo.
- Bảo đảm bí mật thông tin biết được khi tham gia, thực hiện các hoạt động úng cứu sự cố theo yêu cầu của Cơ quan điều phối quốc gia hoặc cơ quan tổ chức, cá nhân gặp sự cố.
- Ưu tiên nguồn lực; có giải pháp tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch đảm bảo khả thi, hiệu quả.
3. Các lực lượng tham gia ứng phó sự cố
Lực lượng chính là đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Bắc Ninh, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp cùng với Cục An toàn thông tin; các cơ quan nhà nước, các địa phương và các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
4. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và cơ chế, quy trình phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
a) Rà soát, khảo sát các hệ thống an toàn cho hệ thống thông tin mạng
Tổ chức rà soát, khảo sát toàn bộ các hệ thống thông tin mạng trong các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Cục an toàn thông tin; các cơ quan nhà nước, các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024.
b) Tổ chức đánh giá và khắc phục các nguy cơ, sự cố an toàn thông tin mạng
Đánh giá hiện trạng và khả năng bảo đảm an toàn thông tin mạng của các hệ thống thông tin và các đối tượng cần bảo vệ; đánh giá, dự báo các nguy cơ, sự cố, tấn công mạng có thể xảy ra với các hệ thống thông tin và các đối tượng cần bảo vệ; đánh giá, dự báo các hậu quả, thiệt hại, tác động có thể có nếu xảy ra sự cố; đánh giá về hiện trạng phương tiện, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ, nhân lực, vật lực phục vụ đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố (bao gồm của cả nhà thầu đã ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nếu có).
- Đơn vị thực hiện: Các cơ quan nhà nước, các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Cục an toàn thông tin; Đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố (Sở Thông tin và Truyền thông); Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Bắc Ninh; các đơn vị liên quan khác.
- Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ năm 2024.
II. PHƯƠNG ÁN ĐỐI PHÓ, ỨNG CỨU ĐỐI VỚI MỘT SỐ TÌNH HUỐNG SỰ CỐ CỤ THỂ
Mỗi hệ thống thông tin, chương trình, ứng dụng cần xây dựng tình huống, kịch bản sự cố cụ thể và đưa ra phương án đối phó, ứng cứu sự cố tương ứng. Trong phương án đối phó, ứng cứu phải đặt ra được các tiêu chí để có thể nhanh chóng xác định được tính chất, mức độ nghiêm trọng của sự cố khi xảy ra. Việc xây dựng phương án đối phó, ứng cứu sự cố phải đảm bảo các nội dung sau:
1. Phương pháp, cách thức để xác định nhanh chóng, kịp thời nguyên nhân, nguồn gốc sự cố nhằm áp dụng phương án đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố phù hợp:
- Sự cố do bị tấn công mạng;
- Sự cố do lỗi của hệ thống, thiết bị, phần mềm, hạ tầng kỹ thuật hoặc do lỗi đường điện, đường truyền, hosting...;
- Sự cố do lỗi của người quản trị, vận hành hệ thống;
- Sự cố liên quan đến các thảm họa tự nhiên như bão, lụt, động đất, hỏa hoạn v.v...
2. Phương án đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố đối với một hoặc nhiều tình huống sau:
- Tình huống sự cố do bị tấn công mạng:
+ Tấn công từ chối dịch vụ;
+ Tấn công giả mạo;
+ Tấn công sử dụng mã độc;
+ Tấn công truy cập trái phép, chiếm quyền điều khiển;
+ Tấn công thay đổi giao diện;
+ Tấn công mã hóa phần mềm, dữ liệu, thiết bị;
+ Tấn công phá hoại thông tin, dữ liệu, phần mềm;
+ Tấn công nghe trộm, gián điệp, lấy cắp thông tin, dữ liệu;
+ Tấn công tổng hợp sử dụng kết hợp nhiều hình thức;
+ Các hình thức tấn công mạng khác.
- Tình huống sự cố do lỗi của hệ thống, thiết bị, phần mềm, hạ tầng kỹ thuật:
+ Sự cố nguồn điện;
+ Sự cố đường kết nối Internet;
+ Sự cố do lỗi phần mềm, phần cứng, ứng dụng của hệ thống thông tin;
+ Sự cố liên quan đến quá tải hệ thống;
+ Sự cố khác do lỗi của hệ thống, thiết bị, phần mềm, hạ tầng kỹ thuật.
- Tình huống sự cố do lỗi của người quản trị, vận hành hệ thống:
+ Lỗi trong cập nhật, thay đổi, cấu hình phần cứng;
+ Lỗi trong cập nhật, thay đổi, cấu hình phần mềm;
+ Lỗi liên quan đến chính sách và thủ tục an toàn thông tin;
+ Lỗi liên quan đến việc dừng dịch vụ vì lý do bắt buộc;
+ Lỗi khác liên quan đến người quản trị, vận hành hệ thống.
- Tình huống sự cố liên quan đến các thảm họa tự nhiên như bão, lụt, động đất, hỏa hoạn
3. Công tác tổ chức, điều hành, phối hợp giữa các lực lượng, giữa các tổ chức trong đối phó, ngăn chặn, ứng cứu, khắc phục sự cố.
4. Phương án về nhân lực, trang thiết bị, phần mềm, phương tiện, công cụ, và dự kiến kinh phí để thực hiện, đối phó, ứng cứu, xử lý đối với từng tình huống sự cố cụ thể.
- Đơn vị chủ trì: Các cơ quan nhà nước, các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Bắc Ninh; Nhà thầu cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng (nếu có); các đơn vị liên quan khác.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
III. TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG THƯỜNG TRỰC, ĐIỀU PHỐI, XỬ LÝ, ỨNG CỨU SỰ CỐ
1. Báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng theo quy định tại Điều 11 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Điều 9 Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị vận hành hệ thống thông tin (các cơ quan nhà nước, các địa phương trên địa bàn tỉnh) báo cáo cơ quan Chủ quản hệ thống thông tin, Sở Thông tin và Truyền thông, Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Bắc Ninh, đồng gửi Cơ quan điều phối quốc gia (Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam - VNCERT).
+ Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo cơ quan Chủ quản hệ thống thông tin, Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh, Cơ quan điều phối quốc gia và báo cáo Cơ quan thường trực và Ban Chỉ đạo quốc gia về ứng cứu sự cố.
- Thời gian thực hiện: Ngay khi xảy ra sự cố và được duy trì trong suốt quá trình ứng cứu sự cố.
2. Tiếp nhận, phát hiện, phân loại và xử lý ban đầu sự cố an toàn thông tin mạng theo quy định tại Điều 12 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Điều 10 Thông tư 20/2017/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; đơn vị vận hành hệ thống thông tin (các cơ quan nhà nước, các địa phương trên địa bàn tỉnh); Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Bắc Ninh của tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan điều phối quốc gia (Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam -VNCERT); tổ chức, cá nhân gửi thông báo, báo cáo sự cố; đơn vị cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng (nếu có); các đơn vị chức năng liên quan.
- Thời gian thực hiện: Ngay sau khi phát hiện sự cố hoặc nhận được thông báo, báo cáo sự cố của tổ chức, cá nhân.
3. Quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng thông thường và nghiêm trọng theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Điều 11 Thông tư 20/2017/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
IV. TRIỂN KHAI HUẤN LUYỆN, DIỄN TẬP, PHÒNG NGỪA SỰ CỐ, GIÁM SÁT PHÁT HIỆN, BẢO ĐẢM CÁC ĐIỀU KIỆN SẴN SÀNG ĐỐI PHÓ, ỨNG CỨU, KHẮC PHỤC SỰ CỐ
1. Triển khai các chương trình huấn luyện, diễn tập
Huấn luyện, diễn tập các phương án đối phó, ứng cứu sự cố tương ứng với các kịch bản, tình huống sự cố cụ thể; huấn luyện, diễn tập nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ phối hợp, ứng cứu, chống tấn công, xử lý mã độc, khắc phục sự cố; tham gia huấn luyện, diễn tập vùng, miền, quốc gia, quốc tế.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Bắc Ninh.
- Đơn vị phối hợp: Đơn vị vận hành hệ thống thông tin (các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố); Cơ quan điều phối quốc gia (Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam - VNCERT); các đơn vị chức năng liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2. Triển khai các nội dung, nhiệm vụ nhằm phòng ngừa sự cố và phát hiện sớm sự cố
a) Giám sát, phát hiện sớm nguy cơ, sự cố; kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng và rà quét, bóc gỡ, phân tích, xử lý mã độc; phòng ngừa sự cố, quản lý rủi ro; nghiên cứu, phân tích, xác minh, cảnh báo sự cố, rủi ro an toàn thông tin mạng, phần mềm độc hại; xây dựng, áp dụng quy trình, quy định, tiêu chuẩn an toàn thông tin; tuyên truyền, nâng cao nhận thức về nguy cơ, sự cố, tấn công mạng.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; đơn vị vận hành hệ thống thông tin (các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã); Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Bắc Ninh.
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan điều phối quốc gia (Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam -VNCERT); các đơn vị chức năng liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
b) Trang bị, nâng cấp trang thiết bị, công cụ, phương tiện, gia hạn bản quyền phần mềm phục vụ ứng cứu, khắc phục sự cố; chuẩn bị các điều kiện bảo đảm, dự phòng các nguồn lực và tài chính để sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục khi sự cố xảy ra; tổ chức hoạt động của đội ứng cứu sự cố; thuê dịch vụ kỹ thuật và tổ chức, duy trì đội chuyên gia ứng cứu sự cố; tổ chức và tham gia các hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; đơn vị vận hành hệ thống thông tin (các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã); Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Bắc Ninh.
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan điều phối quốc gia (Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam -VNCERT); các đơn vị chức năng liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
V. CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO, TỔ CHỨC TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH VÀ KINH PHÍ
1. Các giải pháp để thực hiện kế hoạch
a) Trách nhiệm của sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ tình hình thực tế, xây dựng nội dung, chương trình, lập dự toán kinh phí thực hiện theo quy định.
- Phân công lãnh đạo phụ trách và thành lập hoặc chỉ định bộ phận đầu mối chịu trách nhiệm về an toàn thông tin mạng của đơn vị.
- Thực hiện việc xác định cấp độ, lập hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tích cực phối hợp với cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.
- Các sở, ban, ngành sử dụng kinh phí thường xuyên giao tự chủ để thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị mình. Trường hợp dự toán của các cơ quan, đơn vị không sắp xếp được, phải bổ sung kinh phí thì lập dự toán gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí kinh phí của địa phương mình để triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan của đơn vị mình về an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hằng năm, gửi báo cáo tình hình, kết quả về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định.
b) Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
- Duy trì và điều phối hoạt động hiệu quả Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Bắc Ninh.
- Là thành viên Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; làm đầu mối, tổ chức hoạt động ứng cứu sự cố, tổ chức thực hiện việc tiếp nhận và xử lý các sự cố về an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh; tham gia hoạt động ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia khi có yêu cầu từ Cơ quan thường trực hoặc Cơ quan điều phối.
- Tham mưu, hướng dẫn tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, giám sát công tác bảo đảm an toàn thông tin theo Kế hoạch này.
- Thẩm định, phê duyệt hoặc cho ý kiến về mặt chuyên môn đối với hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 12; Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Theo dõi, thực hiện cảnh báo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện ứng phó sự cố đảm bảo an toàn thông tin mạng ở các cơ quan nhà nước, các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp đề xuất kinh phí của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh gửi Sở Tài chính tham mưu đề xuất kinh phí thực hiện báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Định kỳ sơ kết 6 tháng (trước ngày 20/6); tổng kết hàng năm (trước ngày 20/12) việc thực hiện Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định. Đồng thời, thực hiện báo cáo đột xuất khi cấp trên có yêu cầu.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan nhà nước, các địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức xử lý, khắc phục các sự cố có liên quan đến nguy cơ an toàn cho hệ thống thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Căn cứ các nội dung, nhiệm vụ trong Kế hoạch này, hàng năm ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho các cơ quan nhà nước, các địa phương trên địa bàn tỉnh có kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến an toàn thông tin của hệ thống thông tin mạng nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
Tham mưu đề xuất, báo cáo UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch ứng phó sự cố, đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc khẩn trương phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp giải quyết. Đối với các nội dung vượt thẩm quyền, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo giải quyết./.