Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 37/2020/QĐ-UBND Hải Phòng sửa đổi, bổ sung Quyết định 36/2018/QĐ-UBND quản lý điểm truy cập Internet công cộng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 37/2020/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 37/2020/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Tùng |
Ngày ban hành: | 11/12/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
tải Quyết định 37/2020/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 37/2020/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hải Phòng, ngày 11 tháng 12 năm 2020 |
___________________
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 59/TTr-STTTT ngày 09 tháng 10 năm 2020, Công văn số 2423/STTTT-BCVT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 132/BC-STP ngày 22 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
“2. Những quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Luật Viễn thông năm 2009, Luật An toàn thông tin mạng năm 2015, Luật An ninh mạng năm 2018, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (Nghị định số 72/2013/NĐ- CP), Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (Nghị định số 27/2018/NĐ-CP) và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan”.
“1. Đại lý Internet có quyền và nghĩa vụ được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP; không thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 Luật An ninh mạng và kịp thời thông báo đến cơ quan chức năng để xử lý theo quy định”.
“2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP; có nghĩa vụ không vi phạm các quy định cấm tại Điều 8 Luật An ninh mạng và kịp thời thông báo đến cơ quan chức năng để xử lý theo quy định khi phát hiện hành vi vi phạm”.
“Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 14, Điều 26 Luật Viễn thông; khoản 4 Điều 11, khoản 2 Điều 12 Luật An toàn thông tin mạng; khoản 8 Điều 16, khoản 3 Điều 19, điểm b khoản 2 Điều 21, khoản 2, khoản 3 Điều 26, khoản 2 Điều 29, Điều 41 Luật An ninh mạng; Điều 7, khoản 1 Điều 11, khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 17, Điều 44 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Mục 4 QCVN 34:2019/BTTTT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất ban hành kèm theo Thông tư số 08/2019/TT- BTTTT ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, các các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Cung cấp đầy đủ thông tin về dịch vụ truy nhập Internet cho các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi thực hiện việc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ Internet.
b) Hằng năm, tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về Internet và đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho các chủ điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng do doanh nghiệp ký hợp đồng cung cấp dịch vụ Internet ít nhất 01 (một) lần.
c) Thực hiện việc quản lý, kiểm tra các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng của doanh nghiệp và của các tổ chức, cá nhân đã ký hợp đồng sử dụng dịch vụ Internet với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; định kỳ hàng năm (trước ngày 05 tháng 12 hàng năm) báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Phối hợp cung cấp các cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi để các ngành chức năng, các cấp chính quyền thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý dịch vụ Internet trên địa bàn".
“d) Phát hiện, xử lý các tổ chức, cá nhân (Việt Nam và nước ngoài) lợi dụng mạng Internet để tổ chức đánh bạc; lấy cắp thông tin cá nhân; trộm cắp qua tài khoản; truyền bá các tài liệu có nội dung phản động, đồi trụy; các trò chơi có tính khiêu dâm, bạo lực; thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng và các hành vi vi phạm pháp luật khác”.
“b) Triển khai các biện pháp cảnh báo, giám sát học sinh, sinh viên để tránh khỏi các tác động tiêu cực của nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet và trò chơi điện tử, không thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng”.
“3. Phối hợp với các sở, ban, ngành, nhà trường và hội phụ huynh học sinh ở địa phương trong công tác tuyên truyền giáo dục, quản lý ngăn chặn học sinh, sinh viên sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, trò chơi điện tử trái quy định của pháp luật, các quy định của pháp luật về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng ảnh hưởng đến học tập, đạo đức, lối sống và gây ra hậu quả tiêu cực”.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|