Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 24/2015/QĐ-UBND Bình Thuận sửa đổi quy định sử dụng thông tin về tài sản Nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 24/2015/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 24/2015/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Tiến Phương |
Ngày ban hành: | 16/06/2015 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
tải Quyết định 24/2015/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 24/2015/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Bình Thuận, ngày 16 tháng 6 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÌNH THUẬN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 19/2013/QĐ-UBND NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2013 CỦA UBND TỈNH BÌNH THUẬN
----------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009;
Căn cứ Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 184/2014/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 359/TTr-STC ngày 26 tháng 5 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh Bình Thuận như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan chủ quản và các cơ quan, tổ chức, đơn vị với Sở Tài chính trong việc:
a) Cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản Nhà nước thuộc diện phải kê khai đăng ký vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản Nhà nước;
b) Sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước vào các mục đích: thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và các báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; lập dự toán, xét duyệt quyết toán; quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, sử dụng, xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản Nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan chủ quản: là các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc khối tỉnh; Ban Quản lý dự án sử dụng vốn Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh (bao gồm cả chủ đầu tư, chủ dự án trong trường hợp không thành lập Ban Quản lý dự án); UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
b) Sở Tài chính; các cơ quan, tổ chức, đơn vị: là các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn Nhà nước.
3. Tài sản Nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn Nhà nước (sau đây gọi chung là tài sản Nhà nước) phải thực hiện báo cáo kê khai và cập nhật thông tin kê khai về tài sản Nhà nước vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản Nhà nước gồm:
- Trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất;
- Xe ô tô các loại;
- Tài sản khác nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản. Các tài sản khác phục vụ công tác quản lý dự án tại các Ban Quản lý dự án đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo quy định về tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4:
a) Bổ sung thêm nội dung tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 như sau:
“Đối với các Ban Quản lý dự án: báo cáo kê khai theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính. Cụ thể: trụ sở làm việc thực hiện theo Mẫu số 01a-ĐK/TSDA; xe ô tô thực hiện theo Mẫu số 02aĐK/TSDA; tài sản cố định khác thực hiện theo Mẫu số 03a-ĐK/TSDA”;
b) Sửa đổi thời gian Sở Tài chính nhập và duyệt tài sản tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 từ “chậm nhất 15 ngày” thành “chậm nhất 03 ngày”;
c) Bổ sung vào Điểm a Khoản 2 Điều 4 như sau:
“Đối với các Ban Quản lý dự án: báo cáo kê khai theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính, cụ thể: tài sản được đầu tư xây dựng mới, mua sắm hoặc tiếp nhận về sử dụng sau khi đã thực hiện báo cáo kê khai lần đầu thực hiện theo Mẫu số 01a-ĐK/TSDA, Mẫu số 01bĐK/TSDA, Mẫu số 01c-ĐK/TSDA; thay đổi thông tin về tài sản thực hiện theo Mẫu số 02a-ĐK/TSDA, Mẫu số 02b-ĐK/TSDA, Mẫu số 02c-ĐK/TSDA; xóa thông tin về tài sản trong Cơ sở dữ liệu thực hiện theo Mẫu số 03/TSDA”.
3. Bổ sung thêm Khoản 4 Điều 6 như sau:
“4. Đối với tài sản của các Ban Quản lý dự án: việc lập, tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng, xử lý tài sản dự án được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền”.
4. Sửa đổi Khoản 2 Điều 7: bỏ cụm từ “(trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/ 01 đơn vị tài sản)”.
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 9 như sau:
“Ban Quản lý dự án, cơ quan chủ quản dự án có trách nhiệm kiểm kê tài sản của các dự án sử dụng vốn Nhà nước khi dự án kết thúc, đề xuất phương án xử lý theo nội dung quy định tại các Điều 17, 18, 19 và 20 Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính, kèm theo Danh mục tài sản đề nghị xử lý theo mẫu quy định được in trực tiếp từ cơ sở dữ liệu, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản dự án quy định tại Điều 18 Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính không xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn Nhà nước khi tài sản phục vụ công tác của dự án đó chưa được đăng nhập vào cơ sở dữ liệu.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các nội dung khác không được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này thì vẫn thực hiện theo Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 07/5/2013 của UBND tỉnh và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, thủ trưởng các Ban Quản lý dự án sử dụng vốn Nhà nước; thủ trưởng các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |