Quyết định 22/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy định về chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước

thuộc tính Quyết định 22/2015/QĐ-UBND

Quyết định 22/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy định về chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:22/2015/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Lê Hùng Dũng
Ngày ban hành:18/09/2015
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thông tin-Truyền thông
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
Số: 22/2015/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
-------------
Cần Thơ, ngày 18 tháng 09 năm 2015
 
QUYẾT ĐỊNH
 ĐỐI VỚI TÁC PHẨM, THÔNG TIN ĐƯỢC ĐĂNG TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
 HOẶC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
---------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính - Bộ kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1080/TTr-STTTT ngày 31 tháng 7 năm 2015,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
 

 Nơi nhận:
- VPCP (HN-TPHCM);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Bộ Tài chính;
- Bộ KH&ĐT;
- Bộ TT&TT;
- TT.Thành ủy;
- TT.HĐND thành phố;
- CT, các PCT UBND thành phố;
- UBMTTQ TP và các Đoàn thể;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố;
- Sở, ban, ngành thành phố;
- Website Chính phủ;
- Đài PT và TH TP Cần Thơ;
- Báo Cần Thơ;
- UBND quận, huyện;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- VP UBND thành phố (3C);
- Trung tâm Công báo;
- Trung tâm Lưu trữ;
- Lưu: VT, ND.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Hùng Dũng
 
 
 
của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
 
Văn bản này quy định chế độ nhuận bút trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả (sau đây gọi chung là tác giả) đối với tác phẩm được đăng trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Cần Thơ (sau đây gọi chung là cổng thông tin điện tử) và thù lao cho những người thực hiện công tác biên tập, sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin, đăng tác phẩm trên cổng thông tin điện tử.
Văn bản này áp dụng đối với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được đăng trên cổng thông tin điện tử; người thực hiện công tác biên tập, sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin, đăng tác phẩm trên cổng thông tin điện tử.
Trong văn bản này, thuật ngữ được hiểu như sau:
1. Nhuận bút là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm được đăng trên cổng thông tin điện tử.
2. Thù lao là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho người thực hiện công việc đăng tin và biên tập có liên quan đến tác phẩm được đăng trên cổng thông tin điện tử.
3. Tin, bài dịch từ tiếng Việt Nam sang tiếng nước ngoài gọi là dịch ngược.
4. Tin, bài dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt Nam gọi là dịch xuôi.
1. Đối tượng hưởng nhuận bút là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được đăng trên cổng thông tin điện tử.
2. Đối tượng hưởng thù lao là người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin, người thực hiện công việc đăng tin và biên tập tác phẩm được đăng trên cổng thông tin điện tử.
1. Quỹ nhuận bút dùng để trả nhuận bút và thù lao đối với tác phẩm được đăng trên cổng thông tin điện tử do Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Sở Thông tin và Truyền thông; đồng thời, Quỹ nhuận bút được hình thành từ nguồn thu từ hoạt động của cổng thông tin điện tử, nguồn hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
2. Hàng năm, căn cứ vào số thực chi Quỹ nhuận bút năm trước và kế hoạch hoạt động của năm sau, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và Ban Biên tập cổng thông tin điện tử lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán Quỹ nhuận bút được quyết toán theo quy định của pháp luật.
4. Đối với trang thông tin điện tử của sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường, thị trấn căn cứ vào số thực chi nhuận bút năm trước và kế hoạch hoạt động năm sau, các đơn vị lập dự toán trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
1. Mức nhuận bút và thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên cổng thông tin điện tử do Trưởng Ban Biên tập quyết định theo quy định của chế độ này.
2. Hàng tháng, căn cứ vào quyết định chi trả nhuận bút và thù lao được duyệt, Ban Biên tập cổng thông tin điện tử được ủy quyền thanh toán cho đối tượng được hưởng.
3. Mức chi trả nhuận bút phải căn cứ vào thể loại tác phẩm, hiệu quả kinh tế - xã hội của tác phẩm, đồng thời khuyến khích hoạt động sáng tạo của tác giả.
1. Một trang A4 là 1 trang có số từ tương đương với 500 từ, chữ thường, cỡ chữ 13.
2. Một bài hoặc tin có số từ xấp xỉ 250 từ thì được tính tròn thành 1/2 (nửa) trang giấy A4.
3. Một bài hoặc tin có số từ xấp xỉ 500 từ thì được tính tròn thành 1 (một) trang giấy A4.
4. Bài viết được tính theo 1 (một) trang giấy A4.
5. Tin viết, trả lời bạn đọc, tin dịch xuôi và tin dịch ngược được tính theo 1/2 (nửa) trang giấy A4.
Chương II
 
Tác phẩm được phân loại theo các nhóm: bài viết, tin viết, tin bài dịch xuôi, tin bài dịch ngược, bài phỏng vấn, ảnh minh họa cho bài viết, trả lời chính sách, pháp luật.
1. Bài viết: cổ sự tổng hợp, so sánh, nghiên cứu, phát hiện vấn đề mới, sử dụng từ ngữ chuyên môn súc tích, rõ ràng, dễ hiểu.
2. Tin viết: phản ánh, tường thuật sự kiện, ngắn gọn, sử dụng từ ngữ chuyên môn súc tích, rõ ràng, dễ hiểu.
3. Tin, bài dịch ngược: dịch tổng thuật từ một hay nhiều nguồn tin tiếng Việt liên quan, có lựa chọn thông tin, sắp xếp nội dung phù hợp.
4. Tin, bài dịch xuôi: dịch tổng thuật từ một hay nhiều nguồn tin tiếng nước ngoài liên quan, có lựa chọn thông tin, sắp xếp nội dung phù hợp.
5. Đối với các loại tranh, ảnh minh họa: là ảnh chụp có chất lượng tốt, minh họa rõ nét cho tin, bài được đăng.
6. Bài phỏng vấn: chủ đề bài phỏng vấn đề cập đến vấn đề xã hội đang được quan tâm, nội dung câu hỏi và câu trả lời ngắn gọn, rõ ràng, đầy đủ ý, thể hiện quan điểm chính thống, nhất quán của cơ quan nhà nước về vấn đề được phỏng vấn.
7. Trả lời bản đọc: trả lời những câu hỏi của bạn đọc về chính sách pháp luật của nhà nước.
8. Tin biên tập: tác phẩm được biên tập lại từ các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính hoặc tài liệu khác đã được công bố ở các cuộc hội thảo, hội nghị.
9. Media: được thực hiện với chất lượng tốt, hình ảnh và nội dung chân thực khách quan.
10. Ký: có tính chất tự sự, miêu tả thường ghi chép các sự kiện hay kể lại một câu chuyện khi nó mới xảy ra. Ký có cốt truyện hoàn chỉnh hoặc tương đối hoàn chỉnh.
11. Phóng sự: là một thể ký nổi bật bằng những sự thật xác thực dồi dào, nóng hổi, không chỉ đưa tin mà còn dựng lại hiện trường cho mọi người quan sát đánh giá; do đó, không nghiêng về tự sự, miêu tả.
1. Cách tính tổng nhuận bút

Tổng nhuận bút
=
Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút
x
Hệ số nhuận bút/ 1 đơn vị
x
Số đơn vị tính
Trong đó: giá trị 1 đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở do nhà nước quy định.
2. Những tin, bài được duyệt đăng mới được hưởng mức nhuận bút hoặc thù lao theo quy định dưới đây:
a) Nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm:
Nhuận bút = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
Trong đó: Hệ số nhuận bút = Số lượng độ dài tin bài x hệ số giá trị tin bài.
Tùy theo thể loại, chất lượng tác phẩm, Trưởng Ban Biên tập quyết định mức hệ số giá trị tin bài của tác phẩm nhưng không vượt quá Hệ số giá trị tin bài trong bảng dưới đây:

Nhóm
Thể loại
Đơn vị độ dài tin
Hệ s giá trị tin bài
1
Tin viết
Trả lời bạn đọc
1/2 trang A4
1 - 1,5
2
Tranh
01 tranh
2
3
Ảnh
01 ảnh
0,5 - 1
4
Phóng sự
Bài phỏng vấn
Bài viết
01 trang A4
2 - 3
5
Media
2
5 Phút
b) Thù lao trả cho người sưu tầm, người cung cấp văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và bản dịch của những văn bản đó; tin tức thời sự thuần túy đưa tin, tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian.
Thù lao = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
Trong đó: Hệ số nhuận bút = Số lượng độ dài tin bài x hệ số giá trị tin bài.
Tùy theo thể loại, chất lượng tác phẩm, Trưởng Ban Biên tập quyết định mức hệ số giá trị tín bài của tác phẩm, nhưng không vượt quá hệ số giá trị tin bài trong bảng dưới đây:

STT
Thể loại
Hệ số giá trị tin bài
Đơn vị độ dài tin
1
Tin biên tập
0,75
1/2 trang giấy A4
2
Bài sưu tầm
0,15
01 trang giấy A4
3
Tin sưu tầm
0,075
1/2 trang giấy A4
4
Bài dịch ngược
2
01 trang giấy A4
5
Tin dịch ngược
0,8
1/2 trang giấy A4
6
Bài dịch xuôi
2
01 trang giấy A4
7
Tin dịch xuôi
0,6
1/2 trang giấy A4
3. Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 10 - 20% nhuận bút của tác phẩm đó; tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số này viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác được trả nhuận bút bằng 150% tổng nhuận bút của bài viết tương ứng bằng tiếng Việt.
4. Đối với tác phẩm viết thông qua hình thức phỏng vấn (bài phỏng vấn) thì tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn do hai bên tự thỏa thuận.
5. Các trường hợp tác giả của tác phẩm được thực hiện trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm được hưởng nhuận bút khuyến khích, mức nhuận bút khuyến khích do Trưởng Ban Biên tập quyết định, nhưng tối đa không vượt mức nhuận bút của tác phẩm được hưởng đối với tác phẩm tương ứng.
6. Chi bồi dưỡng Ban Biên tập cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử thực hiện việc sưu tầm, cung cấp, biên tập tin, bài trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử:
a) Cán bộ, công chức và viên chức thuộc Ban Biên tập là tác giả hoặc chủ sở hữu của tin, bài đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử được hưởng nhuận bút theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này.
b) Cán bộ, công chức và viên chức thuộc Ban Biên tập là người sưu tầm, cung cấp tin, bài đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử được hưởng thù lao theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này.
c) Thành viên Ban Biên tập, bộ phận giúp việc của Ban Biên tập được hưởng mức thù lao bằng 15% mức thù lao của người sưu tầm, cung cấp tin, bài (nếu là cán bộ, công chức và viên chức kiêm nhiệm).
Chương III
 
1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.
2. Ban Biên tập cổng thông tin điện tử thành phố, Ban Biên tập các trang thông tin điện tử thành phần thực hiện việc thanh toán tiền nhuận bút, thù lao hàng tháng cho đối tượng được hưởng.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng