Quyết định 07/2012/QĐ-UBND Tiền Giang Quy định quản lý sử dụng mạng thông tin vô tuyến điện
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 07/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 07/2012/QĐ-UBND |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Lê Văn Hưởng |
Ngày ban hành: | 10/04/2012 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
tải Quyết định 07/2012/QĐ-UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 07/2012/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Tiền Giang, ngày 10 tháng 4 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MẠNG THÔNG TIN VÔ TUYẾN ĐIỆN PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO, CHÁY RỪNG VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
----------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Quyết định số 137/2007/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tổ chức thông tin phục vụ công tác phòng, chống thiên tai trên biển;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng mạng thông tin vô tuyến điện phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão, cháy rừng và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và Thủ trưởng các đơn vị có trang thiết bị mạng thông tin vô tuyến điện phục vụ công tác chỉ huy, điều hành phòng, chống, lụt, bão, cháy rừng và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười (10) ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MẠNG THÔNG TIN VÔ TUYẾN ĐIỆN PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO, CHÁY RỪNG VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc quản lý và sử dụng hệ thống mạng thông tin vô tuyến điện phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão, cháy rừng và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Mạng thông tin vô tuyến điện dùng riêng của tỉnh Tiền Giang là hệ thống các máy vô tuyến điện được kết nối với nhau từ Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn (PCLB&TKCN) tỉnh đến các Ban Chỉ huy PCLB&TKCN các sở, ngành tỉnh có liên quan, các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và trên các xe cơ động để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành thông tin trong công tác phòng, chống lụt, bão, cháy rừng và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được trang bị máy vô tuyến điện để phục vụ thông tin liên lạc trong công tác chỉ đạo, điều hành các hoạt động về phòng, chống lụt, bão, cháy rừng và tìm kiếm cứu nạn.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Mạng thông tin vô tuyến điện dùng riêng” là mạng thông tin vô tuyến điện do chủ mạng viễn thông dùng riêng thiết lập để bảo đảm thông tin cho các thành viên của mạng, bao gồm hai hay nhiều máy vô tuyến điện được lắp đặt tại các địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định khác nhau mà các thành viên của mạng được sử dụng theo quy định của pháp luật và được kết nối với nhau thông qua sóng vô tuyến điện.
2. “Thiết bị vô tuyến điện” là thiết bị thu, phát hoặc thu-phát các ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng sóng vô tuyến điện.
3. “Hô hiệu liên lạc” là các qui ước nhận dạng danh tính giữa các đài vô tuyến khi gọi liên lạc với nhau.
4. “Máy vô tuyến điện HF” là thiết bị thu - phát vô tuyến điện làm việc ở băng tần HF (300 KHz đến 30 MHz). ( HF: High Frequency - Tần số cao hay cao tần).
5. “Máy vô tuyến điện VHF” là thiết bị thu - phát vô tuyến điện làm việc ở băng tần VHF (30 MHz đến 300 MHz). (VHF: Very High Frequency - Tần số rất cao).
6. “Máy Vô tuyến điện UHF” là thiết bị thu - phát vô tuyến điện làm việc ở băng tần UHF (300 MHz đến 3000 MHz). (UHF: Ultra High Frequency - Tần số siêu cao).
7. “Công suất phát” là công suất cao tần tại đầu ra thiết bị phát sóng vô tuyến điện.
8. “Kênh an toàn, cứu nạn” là kênh dành riêng phục vụ thông tin an toàn cứu nạn.
9. “Kênh gọi ” là kênh dành riêng để thiết lập cuộc gọi.
10. “Kênh liên lạc” là kênh dùng cho thông tin liên lạc, trao đổi tin tức.
11. “Can nhiễu có hạ” là nhiễu làm nguy hại đến các hoạt động của các nghiệp vụ vô tuyến điện hợp pháp hoặc cản trở, làm gián đoạn một nghiệp vụ vô tuyến điện đang được phép khai thác.
12. “Độ rộng băng tần cần thiết” là độ rộng băng tần tối thiểu để đảm bảo chất lượng thông tin.
13. “Thông tin vô tuyến điện” là sự truyền dẫn, phát hoặc thu ký hiệu, tín hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng sóng vô tuyến điện.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tiếp nhận, xử lý thông tin
1. Thường trực Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh, khi tiếp nhận các thông tin về áp thấp nhiệt đới, bão, lụt từ Ban Chỉ đạo PCLB&TKCN Trung ương, chuyển ngay các thông tin trên cho Ban Chỉ huy PCLB&TKCN các địa phương, sở, ngành liên quan bằng các phương tiện thông tin liên lạc như điện thoại, Fax… và qua mạng vô tuyến điện dùng riêng của tỉnh.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được trang bị máy vô tuyến điện, khi tiếp nhận các thông tin về áp thấp nhiệt đới, bão, lụt từ Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh chuyển đến, tuỳ theo chức năng và nhiệm vụ phải khẩn trương triển khai thực hiện.
3. Thường trực Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh có trách nhiệm khi thu nhận những thông tin, báo cáo từ các máy vô tuyến điện của Ban Chỉ huy PCLB&TKCN của các địa phương, sở, ngành liên quan chuyển đến, phải tổng hợp và báo cáo Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh để có biện pháp chỉ đạo, xử lý kịp thời.
4. Trong trường hợp khi một máy muốn liên lạc khẩn cấp với Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh, nhưng do ảnh hưởng các yếu tố về thời tiết, môi trường truyền sóng… chất lượng liên lạc kém, thì bất kỳ máy vô tuyến điện trung gian nào trên mạng liên lạc được với 02 máy trên thì sẽ làm cầu nối và chuyển tiếp thông tin.
5. Trường hợp liên lạc bằng máy vô tuyến điện không được, liên lạc qua các số điện thoại được nêu kèm theo Phụ lục.
Điều 4. Thiết bị vô tuyến điện
Để đảm bảo thông tin liên lạc từ Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh đến Ban Chỉ huy PCLB&TKCN các địa phương, sở, ngành liên quan và liên kết với các mạng thông tin khác khi cần thiết:
1. Mạng thông tin liên lạc vô tuyến điện phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão và cháy rừng trên địa bàn tỉnh gồm 02 cấp:
a) Mạng cấp 1: dùng để thông tin liên lạc giữa Thường trực và các thành viên Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh với đài trạm của các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các Đồn Biên phòng.
b) Mạng cấp 2: dùng để thông tin liên lạc giữa Ban Chỉ huy PCLB&TKCN các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công với các đài thông tin liên lạc cấp xã.
2. Xe Thường trực Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh được trang bị thiết bị vô tuyến điện dải tần sóng UHF để thường trực chỉ huy điều hành.
3. Chi cục Thủy sản được trang bị thiết bị vô tuyến điện dải tần sóng HF 150W và máy CB Radio 12 băng để liên lạc với các tàu đánh bắt xa bờ và ven bờ.
4. Các Đồn Biên phòng được trang bị thiết bị vô tuyến điện dải tần sóng UHF để liên lạc với Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh, các sở, ngành tỉnh có liên quan, các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công; máy HF 150W và máy CB Radio 12 băng để liên lạc với các tàu đánh bắt xa bờ và ven bờ.
5. Ban Chỉ huy PCLB&TKCN các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công được trang bị thiết bị vô tuyến điện dải tần sóng UHF để liên lạc với Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh.
6. Các máy vô tuyến điện khác trên mạng được trang bị máy vô tuyến điện UHF để liên lạc trên dải tần UHF với Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh.
7. Tất cả các máy vô tuyến điện phải xin đăng ký cấp giấy phép sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện và khi sử dụng phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
8. Trong trường hợp các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành có liên quan muốn trang bị thêm các máy vô tuyến điện liên hệ Sở Thông tin và Truyền thông để được tư vấn, hướng dẫn kỹ thuật nhằm trang bị hệ thống được đồng bộ.
Điều 5. Sử dụng các kênh tần số
1. Quy định sử dụng kênh gọi:
a) Kênh gọi chỉ dùng để thiết lập cuộc gọi giữa các máy vô tuyến điện với nhau.
b) Kênh gọi chỉ được sử dụng trong khoảng thời gian tối đa 01 phút. Đài gọi xưng tên và gọi tên đài bị gọi trên kênh gọi. Ngay sau khi nhận được tín hiệu trả lời của đài bị gọi, đài gọi chủ động ấn định chỉ rõ kênh liên lạc để hai đài cùng chuyển sang làm việc ở kênh liên lạc .
2. Quy định sử dụng kênh liên lạc:
a) Kênh liên lạc chỉ được sử dụng trong khoảng thời gian tối đa 05 phút. trường hợp kéo dài thời gian liên lạc thì sau khi liên lạc 05 phút phải tạm ngưng 01 phút rồi mới tiếp tục liên lạc.
b) Trong quá trình làm việc nếu bị nhiễu do đài khác gây ra, có thể chuyển đổi sang kênh liên lạc khác để tránh nhiễu.
Điều 6. Quản lý và sử dụng thiết bị vô tuyến điện
1. Quản lý, bảo quản:
a) Thiết bị vô tuyến điện được bàn giao cho cơ quan, đơn vị, cá nhân nào thì cơ quan, đơn vị, cá nhân đó chịu trách nhiệm quản lý khai thác, sử dụng và bảo quản theo đúng các quy trình kỹ thuật được hướng dẫn.
b) Tất cả thiết bị vô tuyến điện phải có hồ sơ quản lý lý lịch, nguồn gốc, nhật ký sửa chữa nâng cấp.
c) Hàng năm, trước mùa mưa, bão Sở Thông tin và Truyền thông, Thường trực Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và các đơn vị bảo trì, bảo dưỡng có trách nhiệm phối hợp cùng các đơn vị kiểm tra thiết bị vô tuyến điện đang sử dụng và đánh giá lại hiện trạng thiết bị. Thường trực Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo trình lãnh đạo tỉnh và đề xuất phương án thay thế, nâng cấp, bổ sung thêm thiết bị.
2. Sử dụng:
a) Tất cả các máy vô tuyến điện khi đưa vào hoạt động phải đăng ký xin cấp giấy phép sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện và khi sử dụng phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
b) Thiết bị vô tuyến điện dùng để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành PCLB&TKCN. Do đó, người sử dụng phải thực hiện đúng những yêu cầu sau:
- Người sử dụng không được tự ý cài đặt các tần số, kênh liên lạc khác; Không tự tiện lắp đặt thêm các thiết bị khác vào hệ thống đang sử dụng hoặc sử dụng thiết bị vào mục đích khác.
- Khi liên lạc trên mạng phải sử dụng đúng các hô hiệu quy ước liên lạc.
- Vận hành thiết bị phải đúng quy trình kỹ thuật.
- Khi thiết bị có sự cố phải thông báo ngay cho cán bộ quản lý kỹ thuật của
Sở Thông tin và Truyền thông biết để kiểm tra, xử lý kịp thời. Không được tự ý nhờ người bên ngoài can thiệp vào thiết bị. Đối với các thiết bị có dán tem bảo hành đang còn thời hạn thì không được làm rách tem.
Điều 7. Phương thức, chế độ liên lạc
1. Phương thức liên lạc:
a) Phương thức liên lạc giữa các máy trong hệ thống mạng là liên lạc đơn công. Tại một thời điểm chỉ có một máy phát và tất cả các máy còn lại thu. Trong trường hợp khẩn cấp các máy được ưu tiên có quyền xen ngang vào cuộc gọi và yêu cầu các máy đang liên lạc tạm thời ngưng, để dành kênh liên lạc phục vụ cho chỉ đạo chung.
b) Tất cả các máy trên mạng khi liên lạc phải sử dụng đúng các hô hiệu được cấp và tuân thủ việc tổ chức phân cấp liên lạc.
2. Chế độ liên lạc:
a) Trong điều kiện bình thường, các máy trạm chính thường xuyên giữ liên lạc với máy đặt tại Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCLB&TKCN của tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phiên liên lạc vào lúc 08giờ00 ngày thứ sáu hàng tuần.
b) Khi có thông tin về áp thấp nhiệt đới, bão, lụt, cháy rừng, thiên tai xảy ra hoặc có chỉ đạo của Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh yêu cầu các đơn vị trực PCLB&TKCN, thì tất cả các máy vô tuyến điện phải được mở ở chế độ trực canh 24/24 và thường xuyên có liên lạc về Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh.
c) Tất cả các máy trạm chính đều phải có sổ nhật ký để ghi lại thời gian và nội dung của từng phiên liên lạc.
Điều 8. Xử lý vi phạm
Các hành vi vi phạm tại Quy định này, tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Thường trực Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh và các đơn vị liên quan (Sở Y tế, Viễn thông Tiền Giang, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố...) tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng cho các đơn vị, cá nhân được trang bị máy vô tuyến điện để nắm bắt và thực hiện tốt các điều khoản tại quy định này; Thực hiện các thủ tục về đăng ký cấp giấy phép, phí và lệ phí tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật. Thanh tra, kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh) là trung tâm tiếp nhận thông tin liên quan đến công tác chỉ huy, điều hành phòng, chống lụt, bão, cháy rừng và tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh xử lý.
3. Ban Chỉ huy PCLB&TKCN các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành được trang bị máy vô tuyến điện, theo chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông, Thường trực Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh để được hướng dẫn hoặc tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC
CÁC HÔ HIỆU LIÊN LẠC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
STT | ĐƠN VỊ | VỊ TRÍ | LOẠI MÁY | HÔ HIỆU | ĐIỆN THOẠI |
Máy bộ đàm Motorola lưu động: | |||||
1 | TT.BCH PCLB tỉnh | Xe 63A 000.08 | UHF 40W | A1 hoặc TT. PCLB | 0733.855.108 |
2 | Bí thư Tỉnh ủy |
| UHF 4W | A2 |
|
3 | Chủ tịch UBND tỉnh |
| UHF 4W | A3 |
|
4 | Trưởng ban PCLB (đ/c Hưởng) | BCH PCLB tỉnh | UHF 4W | A4 | 0913.962.770 |
5 | Phó Trưởng ban TT (đ/c Cẩn) | BCH PCLB tỉnh | UHF 4W | A5 | 0913.962.338 |
6 | CVP. UBND tỉnh (đ/c Chiến) | BCH PCLB tỉnh | UHF 4W | A6 | 0913.962.910 |
7 | BCH Quân sự tỉnh | BCH PCLB tỉnh | UHF 4W | A7 | 0913.144.066 |
8 | Công an tỉnh (đ/c Hữu Trí) | BCH PCLB tỉnh | UHF 4W | A8 | 0913.879.156 |
9 | BCH Biên phòng | BCH PCLB tỉnh | UHF 4W | A9 | 0982.388.009 |
10 | Sở TT&TT (đ/c Yên) | BCH PCLB tỉnh | UHF 4W | A10 | 0913.879.455 |
11 | Sở LĐ-TBXH | BCH PCLB tỉnh | UHF 4W | A11 | 0913.962.884 |
12 | Sở GTVT | BCH PCLB tỉnh | UHF 4W | A12 | 0919.278.181 |
13 | Sở Y tế | BCH PCLB tỉnh | UHF 4W | A13 | 0903.613.490 |
14 | UB Mặt trận TQ tỉnh | BCH PCLB tỉnh | UHF 4W | A14 | 0913.834.196 |
15 | Tr.tâmDự báo KTTV | BCH PCLB tỉnh | UHF 4W | A15 | 0918.452.476 |
16 | Chánh Văn phòng (đ/c Pháp) | BCH PCLB tỉnh | UHF 4W | A16 | 0913.128.627 |
17 | Điện lực TG (đ/c Khoán) | BCH PCLB tỉnh | UHF 4W | A17 | 0962.520.828 |
18 | Chi cục Thủy sản | BCH PCLB tỉnh | UHF 4W | A18 | 0913.134.931 |
19 | Viễn thông TG (đ/c Đậm TTrực) |
| UHF 4W | A19 | 0946.443.333 |
20 | TP Mỹ Tho | Trưởng ban | UHF 4W | B1 | 0913.958.679 |
21 | Chợ Gạo | Trưởng ban | UHF 4W | B2 | 0913.161.060 |
22 | Châu Thành | Trưởng ban | UHF 4W | B3 | 0908.125.866 |
23 | Tân Phước | Trưởng ban | UHF 4W | B4 | 0917.222.836 |
24 | TX Gò Công | Trưởng ban | UHF 4W | B5 | 0915.764.962 |
25 | Gò Công Đông | Trưởng ban | UHF 4W | B6 | 0918.801.839 |
26 | Gò Công Tây | Trưởng ban | UHF 4W | B7 | 0919.148.032 |
27 | Tân Phú Đông | Trưởng ban | UHF 4W | B8 | 0903.887.604 |
28 | Cai Lậy | Trưởng ban | UHF 4W | B9 | 0918.316.593 |
29 | Cái Bè | Trưởng ban | UHF 4W | B10 | 0918.256.121 |
Máy trạm Motorola GM 338 UHF 40W tại các huyện, thị thành & Đồn Biên phòng: | |||||
1 | TP Mỹ Tho | Phòng Kinh tế | UHF 40W | TP Mỹ Tho | 0733.875.877 |
2 | Chợ Gạo | Phòng NN | UHF 40W | Chợ Gạo | 0733.835.217 |
3 | Châu Thành | Phòng NN | UHF 40W | Châu Thành | 0733.831.278 |
4 | Tân Phước | Phòng NN | UHF 40W | Tân Phước | 0733.640.636 |
5 | Cái Bè | Phòng NN | UHF 40W | Cái Bè | 0733.756.239 |
6 | Cai Lậy | Phòng NN | UHF 40W | Cai Lậy | 0733.826.428 |
7 | TX Gò Công | Phòng Kinh tế | UHF 40W | TX Gò Công | 0733.841.737 |
8 | Gò Công Đông | Phòng NN | UHF 40W | Gò Công Đông | 0733.846.110 |
9 | Gò Công Tây | Phòng NN | UHF 40W | Gò Công Tây | 0733.838.314 |
10 | Tân Phú Đông | Phòng NN | UHF 40W | Tân Phú Đông | 0733.506.424 |
11 | Đồn Biên phòng 578 (đ/c Duy) | Xã Kiểng Phước | UHF 40W | Biên phòng 578 | 0982.239.091 |
12 | Đồn Biên phòng 582 (đ/c Việt) | Xã Tân Thành | UHF 40W | Biên phòng 582 | 0166.519.5454 |
13 | Đồn Biên phòng 586 (đ/c Trình) | Xã Phú Tân | UHF 40W | Biên phòng 586 | 0972.845.469 |
Ghi chú: Trường hợp liên lạc bằng máy bộ đàm không được, liên lạc qua các số điện thoại nêu trên.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây