Dự thảo Thông tư về hoạt động xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc lập kế hoạch, xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, đề nghị công bố tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Số: /2019/TT-BTTTT
DỰ THẢO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2019 |
THÔNG TƯ
Quy định hoạt động xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng Sản phẩm, Hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 3 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản ngày 3 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật an toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 05 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số đều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CPngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư Quy định hoạt động xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc lập kế hoạch, xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, đề nghị công bố tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực thông tin và truyền thông: Lĩnh vực quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (sau đây gọi tắt là QCVN): là quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và ban hành.
3. Tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (sau đây gọi tắt là TCVN): là tiêu chuẩn trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và đề nghị công bố.
4. Tiêu chuẩn cơ sở trong lĩnh vực thông tin và truyền thông: là tiêu chuẩn trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được cơ quan, tổ chức xây dựng, công bố.
5. Đối tượng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn: là sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ thống, dịch vụ, quá trình trong lĩnh vực thông tin và truyền thông và được xác định cụ thể trong phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn.
Điều 4. Đối tượng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia
1. Đối tượng QCVN, TCVN thuộc các lĩnh vực được phân công quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Đối tượng QCVN, TCVN thuộc các lĩnh vực khác theo yêu cầu quản lý từng thời kỳ quy định tại các Luật chuyên ngành và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 5. Nguyên tắc xác định đối tượng xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Các đối tượng QCVN là sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ thống, dịch vụ, quá trình:
1. Có phạm vi rộng, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân có liên quan đến an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người, môi trường, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan.
2. Có khả năng gây mất an toàn cho con người và môi trường trong quá trình lắp đặt, khai thác, sử dụng.
3. Có khả năng gây ảnh hưởng có hại tới sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ thống khác trong quá trình khai thác, sử dụng, qua đó gián tiếp gây ảnh hưởng có hại tới con người, môi trường, trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
4. Có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động liên thông giữa thiết bị người sử dụng với thiết bị, mạng, hệ thống của nhà khai thác, cung cấp dịch vụ và giữa thiết bị, mạng, hệ thống của các nhà khai thác, cung cấp dịch vụ khác nhau, các cơ quan nhà nước.
5. Cần được quy định các đặc tính kỹ thuật, yêu cầu chất lượng để đảm bảo sự phát triển bền vững của toàn bộ mạng, hệ thống hoặc các mục tiêu công ích.
6. Cần phải quy định về yêu cầu chất lượng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng dịch vụ.
7. Đáp ứng các yêu cầu đặc biệt khác phục vụ mục tiêu quản lý trong từng thời kỳ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 6. Nguyên tắc xác định đối tượng xây dựng tiêu chuẩn quốc gia
Các đối tượng TCVN là sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ thống, dịch vụ, quá trình:
1. Đáp ứng mục tiêu chức năng, công dụng, chất lượng: xác định các công nghệ, đặc điểm kỹ thuật ở mức tiên tiến và phù hợp để áp dụng tại Việt Nam.
2. Đáp ứng mục tiêu tiết kiệm, hiệu quả: xác định các quy tắc thực hành tiên tiến để áp dụng trong các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam.
3. Đáp ứng mục tiêu thông tin, thông hiểu: phổ biến và tăng cường hiểu biết và áp dụng về sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ thống, dịch vụ, quá trình.
4. Đáp ứng mục tiêu giảm chủng loại, đổi lẫn: cho phép lựa chọn một số lượng tối ưu các kích cỡ hay chủng loại của sản phẩm, thiết bị, dịch vụ, quá trình; có thể sử dụng thay thế lẫn nhau mà vẫn đáp ứng cùng yêu cầu.
5. Đáp ứng các yêu cầu đặc biệt khác phục vụ mục tiêu quản lý trong từng thời kỳ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 7. Tiêu chuẩn cơ sở
1. Cơ quan, tổ chức xây dựng tiêu chuẩn cơ sở trong lĩnh vực thông tin và truyền thông dựa trên nhu cầu và khả năng thực tiễn nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý, sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ của chính cơ quan, tổ chức. Tiêu chuẩn cơ sở không được trái với quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở theo quy định tại Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn.
3. Các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, khu vực hoặc nước ngoài tương ứng được khuyến khích sử dụng để xây dựng hoặc chấp nhận thành tiêu chuẩn cơ sở.
4. Tiêu chuẩn cơ sở được áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong quản lý chất lượng của chính cơ quan, tổ chức. Tiêu chuẩn cơ sở có thể áp dụng để công bố chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi lưu thông trên thị trường theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 8. Yêu cầu đối với dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia
1. Nội dung của QCVN, TCVN phải tuân thủ những yêu cầu cơ bản sau:
a) Đáp ứng nguyên tắc xác định đối tượng QCVN, TCVN quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này.
b) Bảo đảm tính thống nhất, không có mâu thuẫn trong hệ thống QCVN, TCVN.
c) Các quy định kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật phải có khả năng đo kiểm, đánh giá được một cách khách quan; trong QCVN phải xác định rõ phương pháp đo kiểm, đánh giá.
d) Các quy định kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật phải được diễn đạt chính xác, súc tích và đơn nghĩa.
2. Quy định đối với QCVN, TCVN được xây dựng trên cơ sở chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế:
a) Ưu tiên xây dựng QCVN, TCVN trên cơ sở chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài (sau đây gọi chung là tiêu chuẩn quốc tế) đã được áp dụng rộng rãi.
b) QCVN chấp nhận một tiêu chuẩn quốc tế được thể hiện trong lời nói đầu là “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có các quy định kỹ thuật và phương pháp đo thử phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế”.
c) TCVN nhận một tiêu chuẩn quốc tế với bố cục và nội dung cơ bản của tiêu chuẩn quốc tế được giữ nguyên và chuyển nguyên vẹn sang tiêu chuẩn quốc gia được thể hiện trong lời nói đầu là “tiêu chuẩn quốc gia hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn quốc tế” và được ghi ký hiệu tương đương với tiêu chuẩn quốc tế.
d) QCVN, TCVN chấp nhận từ hai tiêu chuẩn quốc tế trở lên được thể hiện trong lời nói đầu là “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế”.
3. Thể thức trình bày của QCVN,TCVN:
a) Trình bày và thể hiện nội dung QCVN được thực hiện theo quy định tại phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Việc trình bày và thể hiện nội dung TCVN được thực hiện theo TCVN 1-2: 2008, Xây dựng tiêu chuẩn - Phần 2: Quy định về trình bày và thể hiện nội dung tiêu chuẩn quốc gia. .
Điều 9. Kinh phí hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia
1. Kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho hoạt động khoa học và công nghệ và kinh phí khác bố trí trong dự toán của Bộ để chi cho hoạt động xây dựng QCVN, TCVN; các khoản kinh phí tài trợ, hỗ trợ (nếu có); các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
2. Kinh phí bao gồm: tổ chức xây dựng, thẩm tra dự thảo QCVN, TCVN, lập quy hoạch, kế hoạch, rà soát, chuyển đổi, xây dựng, ban hành, đăng ký, phổ biến áp dụng, kiểm tra và đánh giá QCVN, TCVN.
3. Dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động QCVN, TCVN từ ngân sách được thực hiện theo quy định pháp luật về tài chính hiện hành.
4. Kinh phí hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành và các quy định khác của tài trợ, hỗ trợ có liên quan (nếu có).
Chương II
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
Điều 10. Kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng năm
1. Kế hoạch xây dựng QCVN hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông được thực hiện như sau:
a) Quý II hàng năm, các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc đăng ký kế hoạch xây dựng QCVN cho năm sau về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, đánh giá sự cần thiết và đề xuất dự thảo kế hoạch xây dựng QCVN; Dự thảo kế hoạch xây dựng QCVN được gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ chức để lấy ý kiến góp ý.
c) Trên cơ sở ý kiến góp ý của các tổ chức, cá nhân có liên quan, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo kế hoạch xây dựng QCVN trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, phê duyệt.
2. Kế hoạch xây dựng QCVN chỉ được điều chỉnh, bổ sung khi có chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và được sự đồng ý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ về quyết định phê duyệt kế hoạch xây dựng QCVN hàng năm để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai xây dựng dự thảo QCVN.
Điều 11. Triển khai xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì (đơn vị chủ trì) triển khai xây dựng dự thảo QCVN theo trình tự và yêu cầu như sau:
1. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng dự thảo QCVN đúng nội dung, tiến độ như kế hoạch và dự án xây dựng QCVN đã phê duyệt.
2. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, lấy ý kiến của chuyên gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông khi có điều chỉnh về chủ trì dự thảo, nội dung, tiến độ của QCVN và báo cáo các nội dung thực hiện theo yêu cầu.
4. Báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông để gửi dự thảo QCVN lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; và lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông ít nhất là 60 (sáu mươi) ngày.
5. Trên cơ sở ý kiến góp ý của các tổ chức, cá nhân có liên quan, tổ chức hoàn chỉnh dự thảo QCVN và hồ sơ dự thảo QCVN gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để thẩm tra. Hồ sơ dự thảo QCVN gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm tra Hồ sơ dự thảo QCVN của đơn vị được giao chủ trì gửi Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ);
b) Quyết định phê duyệt kế hoạch xây dựng QCVN;
c) Dự án xây dựng QCVN đã được phê duyệt theo mẫu tại phụ lục II Thông tư này;
d) Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo QCVN;
đ) Thuyết minh dự thảo QCVN theo mẫu tại phụ lục VI Thông tư này;
e) Dự thảo QCVN (bao gồm cả văn bản dự thảo và bản điện tử) kèm bản sao tài liệu gốc được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo QCVN và các tài liệu tham khảo khác (nếu có);
g) Danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân được gửi dự thảo tiêu chuẩn để lấy ý kiến; bản giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý;
h) Các văn bản, tài liệu khác (nếu có).
6. Phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ hoàn chỉnh Hồ sơ dự thảo QCVN trong quá trình thẩm định và ban hành QCVN.
Điều 12. Thẩm tra hồ sơ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
1. Vụ Khoa học và Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập Hội đồng thẩm tra dự thảo QCVN.
a) Thành phần Hội đồng có 07 (bảy) thành viên gồm:
- Chủ tịch là Lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ;
- Các thành viên khác là các chuyên gia có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên ngành; đại diện của cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Thành viên tổ soạn thảo không được là thành viên Hội đồng.
b) Trách nhiệm của Hội đồng
- Thẩm tra đánh giá tính đầy đủ và đúng thủ tục hồ sơ dự thảo QCVN; sự phù hợp với kế hoạch đã được phê duyệt.
- Thẩm tra về nội dung dự thảo QCVN;
- Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và kết luận chung của Hội đồng; Phiếu đánh giá quy định theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
- Theo nguyên tắc dân chủ, độc lập, khách quan, minh bạch, các thành viên thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao đồng thời chịu trách nhiệm về ý kiến của mình;
- Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên, biểu quyết theo đa số. Kết luận của Hội đồng được lập thành biên bản họp Hội đồng theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi có quyết định thành lập, Hội đồng phải tổ chức họp thẩm tra.
2. Căn cứ vào kết luận của Hội đồng, đơn vị chủ trì chỉnh sửa, hoàn thiện Hồ sơ dự thảo QCVN trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ.
Điều 13. Thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
1. Thẩm định tại Bộ Khoa học và Công nghệ
Hồ sơ dự thảo QCVN sau khi hoàn thiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư này được gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để thẩm định.
2. Trình tự thủ tục, thời gian thẩm định QCVN của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Sau khi có kết quả thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Trường hợp nhất trí với ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành QCVN;
b) Trường hợp không nhất trí với ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan có văn bản trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Vụ Khoa học và Công nghệ quản lý và cấp mã số QCVN của Bộ Thông tin và Truyền thông. Số hiệu QCVN của Bộ Thông tin và Truyền thông là QCVN xxx:yyyy/BTTTT, trong đó:
a) QCVN là chữ viết tắt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) xxx là số hiệu quy chuẩn, gồm 2 hoặc 3 chữ số;
c) yyyy là năm ban hành, giữa số hiệu quy chuẩn và năm ban hành được phân cách bằng dấu hai chấm (:);
d) BTTTT là chữ viết tắt tên Bộ Thông tin và Truyền thông, đặt sát sau năm ban hành và được phân cách bằng dấu gạch chéo (/).
Chương III
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
Điều 14. Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia hàng năm
1. Kế hoạch xây dựng TCVN hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông được thực hiện như sau:
a) Quý II hàng năm, các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc đăng ký kế hoạch xây dựng TCVN cho năm sau về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, đánh giá sự cần thiết và đề xuất dự thảo kế hoạch xây dựng TCVN; kế hoạch xây dựng TCVN gửi Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 31 tháng 8 hàng năm.
c) Căn cứ Quyết định kế hoạch xây dựng TCVN của Bộ Khoa học và Công nghệ, Vụ Khoa học và Công nghệ rà soát, hoàn thiện và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt để tổ chức thực hiện.
2. Kế hoạch xây dựng TCVN được điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ về quyết định phê duyệt kế hoạch xây dựng TCVN hàng năm để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai xây dựng dự thảo TCVN.
Điều 15. Triển khai xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia
Đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì (đơn vị chủ trì) triển khai xây dựng dự thảo TCVN theo trình tự và yêu cầu như sau:
1. Đơn vị chủ trì thành lập Tổ soạn thảo để xây dựng dự thảo TCVN.
2. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng dự thảo TCVN đúng nội dung, tiến độ như kế hoạch và dự án xây dựng TCVN đã phê duyệt.
3. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, lấy ý kiến của chuyên gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) tổ chức các hội nghị, hội thảo lấy ý kiến của chuyên gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông khi có điều chỉnh về chủ trì dự thảo, nội dung, tiến độ của dự thảo TCVN và báo cáo các nội dung thực hiện theo yêu cầu.
5. Báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông để gửi dự thảo TCVN lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; và lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông ít nhất là 60 (sáu mươi) ngày.
6. Trên cơ sở ý kiến góp ý của các tổ chức, cá nhân có liên quan, tổ chức hoàn chỉnh dự thảo TCVN và hồ sơ dự thảo TCVN gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để thẩm tra. Hồ sơ dự thảo TCVN gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm tra Hồ sơ dự thảo TCVN của đơn vị được giao chủ trì gửi Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ);
b) Quyết định phê duyệt kế hoạch xây dựng TCVN;
c) Dự án xây dựng TCVN đã được phê duyệt theo mẫu tại Phụ lục IV Thông tư này;
d) Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo TCVN;
đ) Thuyết minh dự thảo TCVN theo mẫu tại phụ lục VI Thông tư này;
e) Dự thảo TCVN (bao gồm cả văn bản dự thảo và bản điện tử) kèm bản sao tài liệu gốc được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo TCVN và các tài liệu tham khảo khác(nếu có);
g) Danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân được gửi dự thảo tiêu chuẩn để lấy ý kiến; bản giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý;
h) Các văn bản, tài liệu khác (nếu có).
7. Phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ hoàn chỉnh Hồ sơ dự thảo TCVN trong quá trình thẩm tra, thẩm định và đề nghị công bố TCVN.
Điều 16. Thẩm tra hồ sơ tiêu chuẩn quốc gia
1. Vụ Khoa học và Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập Hội đồng thẩm tra dự thảo TCVN.
a) Thành phần Hội đồng có từ (bảy) thành viên gồm:
- Chủ tịch là Lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ;
- Các thành viên khác là các chuyên gia có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên ngành; đại diện của cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Thành viên Tổ soạn thảo không được là thành viên Hội đồng.
b) Trách nhiệm của Hội đồng
- Thẩm tra đánh giá tính đầy đủ và đúng thủ tục hồ sơ dự thảo TCVN;
- Thẩm tra về nội dung dự thảo TCVN;
- Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và kết luận chung của Hội đồng; Phiếu đánh giá quy định theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
- Theo nguyên tắc dân chủ, độc lập, khách quan, minh bạch, các thành viên thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao đồng thời chịu trách nhiệm về ý kiến của mình;
- Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên, biểu quyết theo đa số. Kết luận của Hội đồng được lập thành biên bản họp Hội đồng theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi có quyết định thành lập, Hội đồng phải tổ chức họp thẩm tra.
2. Căn cứ vào kết luận của Hội đồng, đơn vị chủ trì chỉnh sửa, hoàn thiện Hồ sơ dự thảo TCVN trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ.
Điều 17. Thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia
1. Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với đơn vị xây dựng dự thảo TCVN tổng hợp hồ sơ TCVN gửi Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để thẩm định và công bố TCVN.
2. Trình tự thủ tục, thời gian thẩm định TCVN của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ
3. Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ có ý kiến hồ sơ dự thảo TCVN không đáp ứng yêu cầu theo quy định, Vụ Khoa học và Công nghệ phối hợp với đơn vị chủ trì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi lại Bộ Khoa học và Công nghệ trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.
4. Sau khi có kết quả thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Trong vòng 10 (mười) ngày đơn vị chủ trì giải trình tiếp thu, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ gửi Vụ Khoa học và Công nghệ xem xét đề nghị gửi Bộ Khoa học và Công nghệ công bố TCVN;
b) Trường hợp không thống nhất với kết quả thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Vụ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các đơn vị liên quan có công văn giải trình các ý kiến không thống nhất, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của các đơn vị
1. Vụ Khoa học và Công nghệ
a) Hướng dẫn hoạt động xây dựng QCVN, TCVN, tiêu chuẩn cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Tổng hợp, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch xây dựng QCVN, kế hoạch xây dựng TCVN hàng năm.
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng QCVN, kế hoạch xây dựng TCVN.
d) Tổ chức thẩm tra QCVN, TCVN;
e) Trình Bộ trưởng ban hành QCVN; trình Bộ trưởng đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ công bố TCVN.
f) Tổ chức kiểm tra về hoạt động QCVN.
g) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn công tác tiêu chuẩn hóa.
2. Các đơn vị chức năng thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được phân công có trách nhiệm:
a) Đề xuất đối tượng QCVN,TCVN cần xây dựng để phục vụ các mục tiêu quản lý của Bộ do đơn vị triển khai; hàng năm đánh giá tình hình triển khai áp dụng QCVN, TCVN, đề xuất kế hoạch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ QCVN, TCVN thuộc lĩnh vực trách nhiệm được phân công.
b) Chủ trì xây dựng QCVN, TCVN được giao theo kế hoạch xây dựng QCVN, kế hoạch xây dựng TCVN được phê duyệt và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tiến độ xây dựng và chất lượng QCVN, TCVN.
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn áp dụng QCVN thuộc lĩnh vực trách nhiệm được phân công.
d) Phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ trong hoạt động xây dựng QCVN, TCVN theo quy định tại Thông tư này.
e) Báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện các nhiệm vụ tại theo kế hoạch xây dựng QCVN, kế hoạch xây dựng TCVN được phê duyệt.
3. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức chủ trì xây dựng QCVN, TCVN
a) Cá nhân, tổ chức được giao xây dựng QCVN, TCVN có trách nhiệm tổ chức, thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
b) Chịu trách nhiệm về mặt nội dung, tiến độ và sử dụng kinh phí xây dựng QCVN, TCVN.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày xxx tháng xxx năm 2019 và thay thế cho Thông tư số 03/2011/TT-BTTTT ngày 04 tháng 01 năm 2011 của của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn quốc gia thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung quy định
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới, thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét sửa đổi, bổ sung ./.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Bộ TT&TT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Cổng thông tin điện tử Bộ; - Lưu: VT, KHCN (250).
| BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng |
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung |