Dự thảo Nghị định về cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định quy định về việc cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước
Lĩnh vực: Thông tin-Truyền thông Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Thông tin và Truyền thôngTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định cung cấp thông tin, dịch vụ hành chính công, dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ khác của cơ quan nhà nước trên môi trường số.

Tải Nghị định

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Nghị định DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

CHÍNH PHỦ
-----------

Số:        /2021/NĐ-CP
DỰ THẢO 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------

Hà Nội, ngày      tháng      năm 2021

 

 

NGHỊ ĐỊNH

Quy định về việc cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định cung cấp thông tin, dịch vụ hành chính công, dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ khác của cơ quan nhà nước trên môi trường số.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan chuyên môn trực thuộc; Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, quận (sau đây gọi chung là Ủy bân nhân dân cấp xã), các đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp thông tin, dịch vụ hành chính công, dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ khác của cơ quan nhà nước trên môi trường số.

3. Cơ quan, tổ chức nhà nước khác tự nguyện áp dụng các quy định của Nghị định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Trang thông tin điện tử là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.

2. Cổng thông tin điện tử là điểm truy cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin.

3. Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.

Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một thủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.

4. Dịch vụ sự nghiệp công là dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế - dân số; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; các hoạt động kinh tế và lĩnh vực khác (gồm: nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường, giao thông vận tải, công thương, xây dựng, tư pháp, lao động thương binh và xã hội, sự nghiệp khác).

5. Cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử là các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản).

6. Dữ liệu đặc tả (Metadata) là những thông tin mô tả các đặc tính của dữ liệu như nội dung, định dạng, chất lượng, điều kiện và các đặc tính khác nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy cập, quản lý và lưu trữ dữ liệu.

7. Môi trường số là môi trường truyền thông tích hợp nơi các thiết bị số giao tiếp và quản lý nội dung, các hoạt động trên đó.

8. Kênh số là một kênh giao tiếp được cơ quan nhà nước xác định và quản lý cấu trúc để kiểm soát việc cung cấp các dịch vụ số cho tổ chức, cá nhân.

9. Công nghệ số là mức phát triển cao hơn của công nghệ thông tin, cho phép tính toán nhanh hơn, xử lý dữ liệu nhiều hơn, truyền tải dung lượng lớn hơn, với chi phí rẻ hơn, cụ thể như công nghệ trí tuệ nhân tạo, học máy sâu, dữ liệu lớn, chuỗi khối, điện toán đám mây, internet vạn vật...;

10. Dữ liệu mở của cơ quan nhà nước: là dữ liệu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố rộng rãi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tự do sử dụng, tái sử dụng, chia sẻ.

11. Mở dữ liệu là việc cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp quyền có thể sử dụng, chia sẻ và phát triển trong khuôn khổ quy định của pháp luật.

12. Dịch vụ số của cơ quan nhà nước là dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ hành chính công, dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường số.

13. Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (gọi tắt là Khung kiến trúc) là bản hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ, Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh (gọi chung là Kiến trúc), trong đó thể hiện mối quan hệ giữa các thành phần trong Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ, Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh với nhau và với các thành phần khác thuộc Chính phủ điện tử, Chính phủ số của Việt Nam.

14. Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ là bản thể hiện các thành phần Chính phủ điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và mối quan hệ giữa các thành phần này với nhau, giúp tránh trùng lặp, lãng phí và bảo đảm khả năng kết nối, liên thông trong việc triển khai Chính phủ điện tử.

15. Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh là bản thể hiện các thành phần Chính quyền điện tử của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và mối quan hệ giữa các thành phần này với nhau, giúp tránh trùng lặp, lãng phí và bảo đảm khả năng kết nối, liên thông trong việc triển khai Chính quyền điện tử.

16. Dịch vụ sáng tạo là dịch vụ do các tổ chức, cá nhân phát triển dựa trên dữ liệu mở do cơ quan nhà nước cung cấp và các công nghệ số mới, tiên tiến để đáp ứng các nhu cầu sử dụng dịch vụ số của người dân, doanh nghiệp ngoài dịch vụ hành chính công, dịch vụ sự nghiệp công được cung cấp trên môi trường số.

 

Chương II

CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN MÔI TRƯỜNG SỐ

 

Điều 4. Nguyên tắc cung cấp thông tin

1. Bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin, kể cả những người yếu thế.

2. Phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.

3. Phải chính xác, đầy đủ, phục vụ phát triển Chính phủ số, Kinh tế số, Xã hội số.

4. Phải có tính cập nhật, kịp thời, minh bạch, thuận lợi và theo nhu cầu của các tổ chức, cá nhân.

5. Phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ, an toàn thông tin mạng, tiếp cận thông tin.

6. Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng lại thông tin của cơ quan nhà nước phải ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn của thông tin.

7. Việc hạn chế quyền tiếp cận thông tin phải do luật định trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.

Điều 5. Thông tin cung cấp

1. Cơ quan nhà nước phải công khai thông tin trên môi trường số các loại thông tin được quy định tại Điều 19 của Luật tiếp cận thông tin.

2. Khuyến khích các cơ quan nhà nước cung cấp các thông tin theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân quy định tại Chương III của Luật tiếp cận thông tin trên môi trường số, đặc biệt là việc cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.

3. Cơ quan nhà nước phải lập danh mục dịch vụ thông tin có thể cung cấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân, công bố danh mục này kèm theo hướng dẫn sử dụng và cập nhật khi có thay đổi trên các kênh số.

Điều 6. Kênh cung cấp thông tin trên môi trường số

1. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

2. Cổng dữ liệu của cơ quan nhà nước.

3. Mạng xã hội do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp thông tin trên môi trường số theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. SMS.

5. Email.

6. Ứng dụng đặc thù khác do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp thông tin trên môi trường số.

7. Các hình thức truy cập, sử dụng dữ liệu phổ biến khác như giao diện hỗ trợ lập trình (API), dịch vụ web (web service).

8. Việc truy cập và sử dụng thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường số phải bảo đảm thuận tiện trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

9. Cơ quan nhà nước công bố các kênh cung cấp thông tin trên môi trường số. Các kênh số này phải bảo đảm an toàn thông tin và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.

Điều 7. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước

1. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước là cổng cung cấp thông tin chính thống của cơ quan nhà nước trên môi trường số. Tất cả các kênh số khác cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước đều phải liên kết, tích hợp với cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

2. Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cổng tích hợp thông tin của toàn ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý. Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cổng tích hợp thông tin các lĩnh vực quản lý nhà nước trên phạm vi địa bàn của tỉnh.

3. Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải liên kết, tích hợp với những cổng thành phần của các đơn vị thuộc, trực thuộc; với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ sử dụng dịch vụ Chính phủ số của các cơ quan nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và tích hợp với Cổng thông tin điện tử của Chính phủ; với Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh và Hệ thống thông tin báo cáo cấp bộ, cấp tỉnh để từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu của cơ quan nhà nước các cấp.

4. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải được kết nối, tích hợp với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ/tỉnh (LGSP) tuân thủ theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ/tỉnh để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài và bên trong bộ/tỉnh.

5. Tên miền truy cập cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và chuyển đổi sang công nghệ địa chỉ Internet IPv6, tuân thủ theo quy tắc sau:

a) Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: là tên miền cấp 3 có dạng: tenbonganh.gov.vn; mỗi cơ quan có 01 tên miền là tên cơ quan viết tắt bằng tiếng Việt không dấu, 01 tên miền là tên cơ quan viết tắt bằng tiếng Anh theo quy định của Bộ Ngoại giao.

Các cơ quan trực thuộc có tối thiểu tên miền cấp 4 là tên viết tắt của cơ quan bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh theo dạng: tendonvi.tenbonganh.gov.vn.

b) Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: là tên miền cấp 3 sử dụng tên đầy đủ của tỉnh, thành phố bằng tiếng Việt không dấu theo dạng: tentinhthanh.gov.vn.

Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có tên miền truy cập là: hochiminhcity.gov.vn.

Các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, thành phố có tối thiểu tên miền cấp 4 là tên viết tắt của cơ quan bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh theo dạng: tencoquan.tentinhthanh.gov.vn.

c) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện: là tên miền cấp 4 sử dụng tên đầy đủ của địa phương bằng tiếng Việt không dấu theo dạng: tenquanhuyen.tentinhthanh.gov.vn.

d) Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã: là tên miền cấp 5 sử dụng tên đầy đủ của địa phương bằng tiếng Việt không dấu theo dạng:

tenphuongxa.tenquanhuyen.tentinhthanh.gov.vn.

6. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bổ sung, thay đổi tên miền truy cập theo quy định tại khoản 4 Điều này.

7. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải cung cấp các dữ liệu đặc tả theo các tiêu chuẩn, hướng dẫn hiện hành về dữ liệu đặc tả cho các cơ quan nhà nước để hỗ trợ tìm kiếm, trao đổi và chia sẻ thông tin, bảo đảm khả năng liên kết, tích hợp với cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước khác, đồng thời bảo đảm sự tương thích về công nghệ.

8. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm quy định, hướng dẫn về cấu trúc, bố cục cho cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

9. Việc cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên các kênh số phải được đồng bộ về nội dung với thông tin được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

Điều 8. Cổng dữ liệu của cơ quan nhà nước

1. Cổng dữ liệu quốc gia là điểm đầu mối truy cập thông tin, dữ liệu có địa chỉ data.gov.vn trên mạng Internet phục vụ việc công bố dữ liệu mở, cung cấp thông tin về chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước; cung cấp các tài liệu, dịch vụ, công cụ, ứng dụng xử lý, khai thác dữ liệu được công bố bởi các cơ quan nhà nước.

2. Cổng dữ liệu cấp bộ, tỉnh là điểm đầu mối truy cập thông tin, dữ liệu trên mạng Internet phục vụ việc công bố dữ liệu mở, cung cấp thông tin về chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước trong nội bộ của bộ, tỉnh; cung cấp các tài liệu, dịch vụ, công cụ, ứng dụng xử lý, khai thác dữ liệu được công bố bởi các cơ quan nhà nước trong nội bộ của bộ, tỉnh.

3. Cổng dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh có tên miền thống nhất theo dạng: data.(tên bộ, địa phương).gov.vn; tên bộ, địa phương đặt theo quy định của pháp luật và chuyển đổi sang công nghệ địa chỉ Internet IPv6

4. Cổng dữ liệu cấp bộ phải tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia và tích hợp với Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

5. Cổng dữ liệu cấp tỉnh phải tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia và tích hợp với Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

6. Cơ quan nhà nước phải lập danh mục dữ liệu mở (cho tất cả mọi người), danh mục dữ liệu dạng máy có thể đọc được và chia sẻ dưới dạng dịch vụ giao diện lập trình ứng dụng (API), dịch vụ web hoặc một dạng dịch vụ phổ biến để phục vụ việc mở dữ liệu, công bố các danh mục này kèm theo hướng dẫn sử dụng và cập nhật khi có thay đổi trên Cổng dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh.

Điều 9. Các chức năng cung cấp thông tin cơ bản

1. Hỗ trợ tìm kiếm, liên kết và lưu trữ thông tin

a) Chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin cho phép tìm kiếm được đầy đủ và chính xác nội dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có.

b) Cung cấp đầy đủ, chính xác các đường liên kết đến cổng thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc và cơ quan nhà nước khác.

c) Cung cấp chức năng in ấn và lưu trữ cho mỗi tin, bài.

2. Cung cấp thông tin bằng tiếng nước ngoài

a) Cơ quan nhà nước phải cung cấp tối thiểu các thông tin quy định tại Điểm a, đ của khoản 1, Điều 19 của Luật tiếp cận thông tin bằng tiếng Anh trên môi trường số, khuyến khích bằng các ngôn ngữ khác.

b) Khuyến khích cơ quan nhà nước đăng tải các mục thông tin khác bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ khác.

c) Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức ngoài nhà nước cung cấp các thông tin bằng tiếng nước ngoài trên môi trường số.

d) Các mục thông tin tiếng nước ngoài phải được thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời khi có phát sinh hoặc thay đổi.

Điều 10. Tương tác với tổ chức, cá nhân

Cơ quan nhà nước phải hỗ trợ chức năng tham gia điện tử cho tổ chức, cá nhân trên các kênh cung cấp thông tin trên môi trường số, bao gồm:

1. Chức năng hỏi đáp và tiếp nhận thông tin phản hồi theo thời gian thực: cung cấp chức năng cho phép người sử dụng gửi câu hỏi, ý kiến trực tuyến, theo dõi tình trạng xử lý và nhận kết quả xử lý kiến nghị trực tuyến.

2. Hỗ trợ tính năng mạng xã hội và tổng hợp các thông tin liên quan đến dư luận xã hội.

3. Cho phép tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.

4. Cho phép đánh giá hoạt động cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường số, bao gồm đánh giá về giao diện, nội dung, chất lượng, sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước… để nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường số.

5. Công khai toàn bộ các thông tin tham gia điện tử của tổ chức, cá nhân trên các kênh cung cấp thông tin trên môi trường số.

Điều 11. Kết nối, chia sẻ thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường số

1. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông để hỗ trợ tìm kiếm, trao đổi và chia sẻ thông tin, bảo đảm khả năng liên kết, tích hợp với cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước khác, đồng thời bảo đảm sự tương thích về công nghệ.

2. Các kênh số cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước phải được kết nối, tích hợp và đồng bộ thông tin, dữ liệu với Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

3. Các thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường số được lưu trữ dưới dạng máy có thể đọc được và chia sẻ dưới dạng dịch vụ web (web service), giao diện lập trình ứng dụng (API) hoặc các hình thức phổ biến khác để bảo đảm khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc kết nối, chia sẻ thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường số

Điều 12. Thời hạn cung cấp, xử lý và lưu trữ thông tin

1. Thời hạn cung cấp và xử lý thông tin của cơ quan nhà nước phải thực hiện theo quy định của Luật tiếp cận thông tin và các quy định liên quan khác.

2. Lưu trữ thông tin cơ quan chủ quản có trách nhiệm bảo đảm việc lưu trữ thông tin của cổng thông tin điện tử theo quy định của Nhà nước về Lưu trữ.

Điều 13. Truy cập, sử dụng thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường số

1. Tổ chức, cá nhân có quyền chọn lựa kênh số để truy cập, sử dụng thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường số.

2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ những quy định của cơ quan nhà nước trong việc sử dụng thông tin trên môi trường số.

3. Đối với thông tin theo yêu cầu, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo các quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết nội dung này.

Điều 14. Quản lý cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường số

1. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm đăng tải toàn bộ thông tin công khai tại khoản 1, Điều 5 của Nghị định này trên Cổng thông tin điện tử, khuyến khích đăng tải thông tin trên các kênh số khác. Thông tin của cơ quan nhà nước cung cấp trên các kênh số phải được cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa kịp thời ngay sau khi có sự thay đổi.

2. Cơ quan nhà nước phải có trách nhiệm quy định, hướng dẫn việc khai thác, sử dụng, trách nhiệm của các bên liên quan trong việc khai thác, sử dụng thông tin theo yêu cầu; bố trí và công khai đầu mối chịu trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu tại khoản 2, Điều 5 của Nghị định trên môi trường số này.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đánh giá việc cung cấp thông tin của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc trên môi trường số để bảo đảm khả năng thuận tiện và bảo đảm chất lượng của việc cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường số.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đánh giá việc cung cấp thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên môi trường số.

 

 

Chương III

CUNG CẤP DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TRÊN MÔI TRƯỜNG SỐ

 

Điều 15. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số

1. Lấy tổ chức, cá nhân làm trung tâm phục vụ; cần có hình thức thể hiện, ngôn ngữ, phương thức thực hiện đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách thủ tục hành chính.

2. Cung cấp dịch vụ bất cứ lúc nào, bất cứ đâu và đa kênh.

3. Tổ chức, cá nhân chỉ cung cấp một lần (Once-only) đối với dữ liệu yêu cầu người dùng cung cấp cho cơ quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ hành chính công trên môi trường số.

4. Cơ quan nhà nước phải sẵn sàng, chủ động, kịp thời cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số một cách thuận tiện, dễ dàng, nhanh chóng, hướng tới việc cá thể hóa theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân.

5. Ứng dụng hiệu quả, triệt để công nghệ số trong việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số theo 03 nguyên tắc cốt lõi: Không gặp mặt; Không giấy tờ; Không tiền mặt.

6. Phải được đo lường chất lượng và hiệu quả bằng công cụ giám sát.

7. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

8. Không làm phát sinh chi phí, thời gian ngoài quy định của Pháp luật so với việc cung cấp dịch vụ hành chính công theo phương pháp truyền thống.

Điều 16. Các mức độ cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số

Cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số theo 02 mức độ như sau:

1. Dịch vụ được số hóa một phần là dịch vụ của cơ quan nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ và thanh toán lệ phí (nếu có) trực tuyến trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động (ngoại trừ những dịch vụ yêu cầu sự hiện diện bắt buộc theo quy định của pháp luật); nhưng cơ quan nhà nước vẫn phải xử lý hồ sơ của tổ chức, cá nhân (ví dụ: thẩm tra, xác minh…) một phần hoặc toàn bộ không trên môi trường số. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng và kết quả của dịch vụ công bản điện tử có giá trị pháp lý tương đương với bản giấy.

2. Dịch vụ được số hóa toàn trình là dịch vụ cho phép tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ và thanh toán lệ phí (nếu có) trực tuyến trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động (ngoại trừ những dịch vụ yêu cầu sự hiện diện bắt buộc theo quy định của pháp luật); và cơ quan nhà nước thực hiện toàn bộ quá trình xử lý hồ sơ của tổ chức, cá nhân trên môi trường số. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng và kết quả của dịch vụ công bản điện tử có giá trị pháp lý tương đương với bản giấy. 

3. Việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số phải được chuẩn hóa quy trình từ việc tiếp nhận, xử lý, trả kết quả và được công bố trên phạm vi toàn quốc.

Điều 17. Cung cấp thông tin về dịch vụ hành chính công trên môi trường số

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đăng tải toàn bộ thông tin về dịch vụ hành chính công theo quy định trên Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, có tích hợp với Cổng thông tin điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và Cổng dịch vụ công quốc gia.

Việc tổ chức, phân loại các dịch vụ hành chính công phải theo đối tượng sử dụng (tổ chức, cá nhân), theo nhóm dịch vụ (ví dụ theo chủ đề…) và theo mức độ, cơ quan thực hiện để thuận tiện cho việc khai thác sử dụng. Thông tin về dịch vụ hành chính công phải được cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa kịp thời ngay sau khi có sự thay đổi.

3. Mỗi dịch vụ hành chính công khi cung cấp trên môi trường số đều phải được chuẩn hóa về mã, tên dịch vụ hành chính công; biểu mẫu điện tử kèm theo của dịch vụ hành chính công; quy trình sử dụng cho tổ chức, cá nhân; quy trình xử lý của các cơ quan nhà nước và kết quả của dịch vụ hành chính công. Việc chuẩn hóa này phải được công bố kèm hướng dẫn trực quan cho người dùng theo từng dịch vụ hành chính công.

4. Mỗi dịch vụ hành chính công cung cấp trên môi trường số tương ứng với một thủ tục hành chính.

Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm quy định và hướng dẫn việc hình thành danh mục dịch vụ hành chính công các cấp và thống nhất trên phạm vi toàn quốc.

5. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chuẩn hóa biểu mẫu điện tử kèm theo của dịch vụ hành chính công; quy trình sử dụng cho tổ chức, cá nhân; quy trình xử lý của các cơ quan nhà nước và kết quả của dịch vụ hành chính công.

6. Cung cấp thông tin bằng tiếng Anh tối thiểu đối với các dịch vụ hành chính công cho người nước ngoài.

7. Đối với các dịch vụ hành chính công thuộc thẩm quyền thực hiện của cơ quan nhà nước thuộc tỉnh nhưng do các bộ, ngành triển khai cung cấp trên môi trường số, phải được tích hợp, công bố công khai trên Cổng dịch vụ công cấp tỉnh và đồng bộ thông tin tiếp nhận, thông tin xử lý hồ sơ trên hệ thống một cửa điện tử cấp tỉnh.

Điều 18. Kênh cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số

1. Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh là cổng cung cấp dịch vụ hành chính công chính thống của cơ quan nhà nước trên môi trường số.

2. Mạng xã hội do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. SMS.

4. Email.

5. Ứng dụng đặc thù khác do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số.

6. Việc truy cập và sử dụng dịch vụ hành chính công của cơ quan nhà nước trên môi trường số phải bảo đảm thuận tiện trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

7. Cơ quan nhà nước công bố các kênh cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số. Các kênh số này phải bảo đảm an toàn thông tin và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.

Điều 19. Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh

1. Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh có tên miền thống nhất theo dạng: dichvucong.(tên bộ, địa phương).gov.vn với giao diện ngôn ngữ tiếng Việt, e-services.(tên bộ, địa phương tiếng Anh).gov.vn với giao diện ngôn ngữ tiếng Anh; tên bộ, địa phương đặt theo quy định của pháp luật và chuyển đổi sang công nghệ địa chỉ Internet IPv6.

2. Cổng dịch vụ công cấp bộ là cổng cung cấp dịch vụ hành chính công của toàn ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý trên môi trường số, và được tích hợp với Hệ thống một cửa điện tử cấp bộ. Cổng dịch vụ công cấp tỉnh là cổng cung cấp dịch vụ hành chính công của toàn bộ các lĩnh vực quản lý nhà nước trên phạm vi địa bàn của tỉnh, và được tích hợp với Hệ thống một cửa điện tử cấp tỉnh.

3. Hệ thống một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh phải được liên kết, tích hợp với các Hệ thống xử lý nghiệp vụ chuyên ngành của bộ, tỉnh thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ/tỉnh để phục vụ việc liên thông quy trình, liên thông dữ liệu trong quá trình xử lý hồ sơ dịch vụ công của tổ chức, cá nhân.

4. Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh phải liên kết, tích hợp với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ sử dụng dịch vụ Chính phủ số của các cơ quan nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và tích hợp với Cổng dịch vụ công Quốc gia.

5. Việc cung cấp dịch vụ hành chính công của cơ quan nhà nước trên các kênh số phải được đồng bộ về nội dung, trạng thái xử lý với dịch vụ hành chính công được cung cấp trên Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.

Điều 20. Các chức năng chính hỗ trợ dịch vụ hành chính công trên môi trường số

1. Đối với tổ chức, cá nhân

Các kênh số của cơ quan nhà nước phải hỗ trợ các chức năng dưới đây cho tổ chức, cá nhân khi sử dụng dịch vụ hành chính công trên môi trường số:

a) Tạo tài khoản và xác thực người giao dịch thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương. Mỗi người dân, tổ chức sẽ được cấp tài khoản và được quản lý tài khoản an toàn khi sử dụng dịch vụ hành chính công trên môi trường số

b) Tạo, cập nhật và quản lý kho dữ liệu cá nhân của công dân khi thực hiện các dịch vụ hành chính công trên môi tường số; chủ động cung cấp dịch vụ dựa trên nhu cầu của người dân và theo các sự kiện trong cuộc đời, người dân chỉ cung cấp thông tin một lần;

c) Nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết dịch vụ hành chính công trên môi tường số trên các kênh số;

d) Hỗ trợ điền thông tin đã có sẵn trong cơ sở dữ liệu vào biểu mẫu điện tử;

đ) Theo dõi quá trình xử lý hồ sơ và phản ánh kiến nghị trong quá trình xử lý hồ sơ theo thời gian thực;

g) Đánh giá sự hài lòng của người sử dụng;

h) Ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng dịch vụ công, tiếp nhận ý kiến người dân và doanh nghiệp khi xây dựng, sử dụng các dịch vụ hành chính công trên môi tường số.

2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan nhà nước

Các kênh số của cơ quan nhà nước phải hỗ trợ các chức năng dưới đây cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan nhà nước khi xử lý cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số:

a) Tạo tài khoản và xác định người giao dịch thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của bộ, của tỉnh.

b) Tiếp nhận, cập nhật hồ sơ và trả kết quả giải quyết dịch vụ hành chính công trên môi tường số cho tổ chức, cá nhân trên các kênh số.

c) Phân công, luân chuyển, xử lý, trình duyệt, phê duyệt, lưu hồ sơ và trả kết quả giải quyết dịch vụ hành chính công của người dân tối đa trên môi trường số.

d) Hỗ trợ báo cáo, thống kê số liệu về cung cấp, xử lý dịch vụ hành chính công.

đ) Theo dõi, giám sát quá trình xử lý hồ sơ và xử lý phản ánh kiến nghị trong quá trình xử lý hồ sơ của tổ chức, cá nhân theo thời gian thực.

Điều 21. Tài khoản giao dịch

1. Các chủ thể tham gia giao dịch trong quá trình cung cấp dịch vụ hành chính công phải có tài khoản giao dịch.

2. Cơ quan nhà nước khi cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số phải xác định rõ hình thức, mức độ bảo đảm tài khoản giao dịch khi thực hiện các giao dịch.

3. Mức độ bảo đảm tài khoản giao dịch cho các giao dịch cung cấp dịch vụ hành chính công của các cơ quan nhà nước trên môi trường số phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

4. Cơ quan nhà nước phải bảo đảm nguyên tắc đăng nhập một lần, thông suốt từ trung ương đến địa phương khi cung cấp dịch vụ xác thực người giao dịch trong quy trình cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số.

5. Ban Cơ yếu Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý, cung cấp và hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức sử dụng tài khoản giao dịch trên môi trường số.

6. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật, mô hình xác thực người giao dịch trong chính phủ số.

Điều 22. Cung cấp, lưu trữ thông tin, dữ liệu khi sử dụng dịch vụ hành chính công trên môi trường số

1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm rà soát các cơ sở dữ liệu của các cơ quan nhà nước trên quy mô toàn quốc để khai thác các dữ liệu sẵn có, được chia sẻ và có giá trị pháp lý khi cung cấp các dịch vụ số cho người dân và doanh nghiệp; không được yêu cầu người dân và doanh nghiệp phải cung cấp lại các dữ liệu này.

2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm đăng tải, công khai các dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên cổng dữ liệu cấp bộ, tỉnh và Cổng dữ liệu quốc gia.

3. Khi xây dựng và duy trì hoạt động các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ số, cơ quan nhà nước có trách nhiệm thường xuyên rà soát các dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên quy toàn quốc trên Cổng dữ liệu quốc gia để thực hiện kết nối, khai thác tối đa dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu của các cơ quan nhà nước.

4. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm phát triển, sử dụng các biểu mẫu điện tử tương tác để cung cấp dịch vụ số cho người dân và doanh nghiệp; tự động điền các thông tin vào biểu mẫu khi đã sẵn sàng từ các cơ sở dữ liệu như quy định tại Khoản 1 Điều này.

5. Cơ quan nhà nước phải xây dựng quy định về việc lưu trữ thông tin do người dân cung cấp khi thực hiện dịch vụ số và lưu trữ kết quả giải quyết dịch vụ số vào các cơ sở dữ liệu để có thể kết nối, chia sẻ giữa các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu trong xử lý dịch vụ hành chính công trên môi trường số  

1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm kết nối, chia sẻ dữ liệu khi liên thông các dịch vụ hành chính công hoặc khi thực hiện công tác xác thực thông tin trong xử lý dịch vụ hành chính công.

2. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu khi thực hiện dịch vụ hành chính công phải tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ, Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh.

3. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm xác định các dữ liệu có thể chia sẻ ngay từ bước thiết kế các hệ thống cung cấp dịch vụ hành chính công và công bố, hướng dẫn việc khai thác, sử dụng dữ liệu cho các cơ quan nhà nước khác

Điều 24. Giá trị pháp lý của thông tin, dữ liệu khi sử dụng dịch vụ hành chính công trên môi trường số

1. Tất cả hồ sơ của tổ chức, cá nhân nộp cho cơ quan nhà nước khi sử dụng dịch vụ hành chính công theo kênh bất kỳ, đều phải được số hóa và chứng thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với hồ sơ của tổ chức, cá nhân nộp cho cơ quan nhà nước khi sử dụng dịch vụ hành chính công trước đây mà chưa từng được số hóa thì cơ quan nhà nước phải tổ chức số hóa và chứng thực. Hồ sơ đã số hóa (hồ sơ điện tử) sẽ được lưu trữ trong kho dữ liệu của người dùng (nếu được đồng ý) và có giá trị pháp lý tương đương với bản gốc.

2. Tất cả kết quả giải quyết dịch vụ hành chính công của tổ chức, cá nhân do cơ quan nhà nước cấp đều phải được cung cấp dưới dạng số hóa cho tổ chức, cá nhân. Đối với kết quả giải quyết dịch vụ hành chính công của tổ chức, cá nhân do cơ quan nhà nước cấp trước đây mà chưa từng được số hóa thì cơ quan nhà nước phải tổ chức số hóa và chứng thực. Kết quả giải quyết dịch vụ hành chính công đã số hóa sẽ được lưu trữ trong kho dữ liệu của người dùng (nếu được đồng ý) và có giá trị pháp lý tương đương với bản gốc.

3. Hồ sơ và kết quả giải quyết dịch vụ hành chính công của tổ chức, cá nhân trên môi trường số phải được đánh mã và lưu trữ theo quy định hiện hành.

Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn nội dung này.

3. Trường hợp phát hiện vi phạm về hồ sơ của tổ chức, cá nhân sau khi đã cấp kết quả điện tử của dịch vụ hành chính công, cơ quan nhà nước cần phải hủy ngay hồ sơ và kết quả điện tử này và cập nhật trong kho dữ liệu, đồng thời thông báo cho tổ chức, cá nhân để xử lý.

4. Thời gian lưu trừ và tính hiệu lực của hồ sơ và kết quả giải quyết dịch vụ hành chính công của tổ chức, cá nhân trên môi trường số phải tuân thủ theo Luật lưu trữ và các quy định pháp luật hiện hành.

Điều 25. Các yêu cầu kỹ thuật cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số

1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm xin ý kiến về hình thức, nội dung đối với dịch vụ hành chính công trên môi trường số ngay từ bước thiết kế, xây dựng các hệ thống cung cấp dịch vụ để đáp ứng đúng nhu cầu người dân.

2. Hệ thống cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số phải có giao diện thân thiện, dễ sử dụng, an toàn bảo mật, lấy người dân làm trung tâm.

3. Việc cung cấp sản phẩm phần mềm cung cấp dịch vụ số phải được cung cấp dưới dạng nền tảng số bao gồm các dịch vụ (software-as-a-service products) để dễ dàng nhân rộng và tuỳ biến, ít đòi hỏi năng lực công nghệ (ví dụ: low-code development tools).

Điều 26. Truy cập, sử dụng dịch vụ hành chính công trên môi trường số

1. Người dùng có quyền chọn lựa kênh số để truy cập, sử dụng các dịch vụ hành chính công trên môi trường số do cơ quan nhà nước cung cấp.

2. Người dùng có trách nhiệm tuân thủ những quy định của cơ quan nhà nước trong việc sử dụng các dịch vụ hành chính công trên môi trường số.

Điều 27. Thực hiện cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số

1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cải cách mô hình tổ chức, quy trình công việc để có thể ứng dụng tối đa công nghệ số trong hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số và dựa trên các nền tảng số.

2. Cơ quan nhà nước quy định cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số là kênh cung cấp dịch vụ chính thức, ưu tiên nhất.

3. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm đối xử công bằng, không phân biệt khi người dùng truy cập dịch vụ hành chính công trên các kênh số khác nhau; có trách nhiệm kết nối liên thông các kênh số để người dùng có thể truy cập thông tin trên nhiều kênh số khác nhau trong một lần sử dụng dịch vụ.

Điều 28. Quản lý, giám sát cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm:

a) Thực hiện cung cấp dịch vụ hành chính công trên Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.

b) Xây dựng kho dữ liệu của công dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các cơ quan nhà nước; giúp người dân quản lý, lưu trữ dữ liệu điện tử của mình, cung cấp chia sẻ với các cơ quan nhà nước, hạn chế việc sử dụng văn bản giấy và cung cấp lặp lại thông tin cho các cơ quan nhà nước.

c) Xây dựng và phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ số trong nội bộ của bộ, ngành, địa phương, bảo đảm không trùng lặp, cập nhật, kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia theo yêu cầu và thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP).

2. Giám sát quá trình cung cấp và hiệu quả cung cấp dịch vụ hành chính công:

a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giám sát quá trình cung cấp và hiệu quả cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số của các cơ quan trực thuộc bộ, tỉnh.

b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo quá trình cung cấp và hiệu quả cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số của đơn vị và địa phương, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông theo định kỳ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

c) Cơ quan nhà nước có trách nhiệm kết nối các hệ thống cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số với các hệ thống giám sát, đánh giá cung cấp dịch vụ.

d) Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai Hệ thống giám sát, đo lường mức độ sử dụng dịch vụ Chính phủ số của các cơ quan nhà nước để đánh giá mức độ, chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường số trên quy mô toàn quốc.

 

Chương IV

CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG TRÊN MÔI TRƯỜNG SỐ

 

Điều 29. Cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trên môi trường số

1. Việc cung cấp và sử dụng dịch vụ sự nghiệp công trên môi trường số phải bảo đảm chất lượng và hiệu quả theo các tiêu chí, tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

2. Việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trên môi trường số phải phục vụ lợi ích của cộng đồng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tuân thủ pháp luật chuyên ngành, tuân thủ quy định hiện hành về cung cấp dịch vụ; bảo đảm an toàn, an ninh mạng theo quy định pháp luật.

3. Khuyến khích, tạo điều kiện, thiết lập môi trường hoạt động bình đẳng, cạnh tranh cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trên môi trường số.

4. Các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ sự nghiệp công phải tuân thủ quy định của pháp luật về lưu trữ thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân.

Điều 30. Sử dụng dịch vụ sự nghiệp công trên môi trường số

1. Người dân có quyền yêu cầu, sử dụng và đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công của cơ quan nhà nước được cung cấp trên môi trường số theo quy định của pháp luật.

2. Người dân có nghĩa vụ phải thực hiện các cam kết thỏa thuận (bao gồm cả phí sử dụng dịch vụ) giữa người sử dụng dịch vụ và cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trên môi trường số theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoặc hướng dẫn về phí sử dụng dịch vụ sự nghiệp công trên môi trường số.

Điều 31. Quản lý dịch vụ sự nghiệp công trên môi trường số

1. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công được cung cấp trên môi trường số sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương theo quy định cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.

b) Ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được cung cấp trên môi trường số theo quy định của pháp luật về giá và quy định của pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trên môi trường số;

c) Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được cung cấp trên môi trường số; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được cung cấp trên môi trường số thuộc bộ, cơ quan trung ương, địa phương; hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ trên môi trường số của đơn vị sự nghiệp công;

d) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm trong hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trên môi trường số theo thẩm quyền.

đ) Khuyến khích xây dựng công cụ, cơ chế thực hiện theo dõi, giám sát hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trên môi trường số nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm phát sinh.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm ban hành hướng dẫn chung về các tiêu chí, tiêu chuẩn về kỹ thuật công nghệ thông tin, công nghệ số để bảo đảm điều kiện cung cấp dịch vụ, đánh giá chất lượng dịch vụ khi cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trên môi trường số.

 

Chương V

CUNG CẤP DỊCH VỤ SÁNG TẠO TRÊN MÔI TRƯỜNG SỐ

 

Điều 32. Cung cấp dịch vụ sáng tạo

1. Việc cung cấp dịch vụ sáng tạo có thể do doanh nghiệp, người dân phát triển, cung cấp và kinh doanh dịch vụ sáng tạo trong khuôn khổ pháp luật cho phép, phải đảm bảo về tiêu chuẩn, kĩ thuật theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước.

2. Các dịch vụ sáng tạo phải thiết thực và xử lý các yêu cầu cụ thể từ cộng đồng, doanh nghiệp, các nhà quản lý... đảm bảo mang lại lợi ích cho chính quyền, người dân và doanh nghiệp đồng thời đảm bảo các yêu cầu về bảo mật dữ liệu người dùng, dữ liệu của cơ quan, doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ.

3. Việc cung cấp dịch vụ sáng tạo do cơ quan nhà nước thống nhất quản lý.

4. Các dịch vụ sáng tạo phải được cá nhân hóa theo nhu cầu của người dung, có khả năng mở rộng, đáp ứng triển khai số lượng lớn người dùng và phải được cải tiến liên tục để mang lại sự thuận tiện cho người dùng.

5. Ưu tiên cung cấp các dịch vụ sáng tạo vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng gồm: Y tế; Môi trường; Giáo dục; Phúc lợi xã hội; Giải trí, Văn hóa, Thể thao; Lao động.

6. Các doanh nghiệp, người dân tham gia phát triển, cung cấp và kinh doanh dịch vụ sáng tạo phải tuân thủ quy định của pháp luật về lưu trữ thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân.

Điều 33. Sử dụng dịch vụ sáng tạo

1 Người dân có quyền sử dụng các dịch vụ sáng tạo và quyền yêu cầu sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật.

2. Người dân có nghĩa vụ phải thực hiện các cam kết thỏa thuận (bao gồm cả phí sử dụng dịch vụ) giữa người sử dụng dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Quản lý dịch vụ sáng tạo

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý và mở dữ liệu theo quy định của pháp luật để phục vụ việc tạo ra các dịch vụ sáng tạo.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xây dựng và ban hành cơ chế thí điểm cho phép doanh nghiệp, người dân có thể tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ sáng tạo, đồng thời phải có cơ chế giám sát hoạt động của các dịch vụ sáng tạo theo khuôn khổ pháp luật.

 

Chương VI

BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP, SỬ DỤNG THÔNG TIN VÀ DỊCH VỤ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN MÔI TRƯỜNG SỐ

 

Mục 1

TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO CUNG CẤP,
SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỊCH VỤ

 

Điều 35. Bảo đảm sử dụng thông tin

1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp các thông tin số hữu ích, đầy đủ, kịp thời trên các kênh số hiện đại, thuận tiện tới người dân đúng lúc, đúng nhu cầu.

2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm ban hành quy chế cung cấp thông tin, trả lời kịp thời kiến nghị của người dân qua môi trường số.

3. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm xây dựng các chính sách khen thưởng, tôn vinh những ý kiến, sáng kiến có giá trị của tổ chức, cá nhân gửi tới cơ quan nhà nước thông qua môi trường số.

Điều 36. Bảo đảm sử dụng dịch vụ

1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ số thuận tiện, hiện đại, gắn với nhu cầu của người dân và doanh nghiệp và bảo đảm tính hiệu quả.

2. Cơ quan nhà nước xây dựng các cơ chế, chính sách theo quy định của pháp luật để khuyến khích sử dụng dịch vụ số của cơ quan nhà nước. Trong đó, ưu tiên giải quyết trước, giảm phí, thời gian khi xử lý các thủ tục hành chính theo hình thức trực tuyến.

3. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức phổ cập kỹ năng số cho người dân, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch vụ số của cơ quan nhà nước thông qua các hoạt động xã hội hóa.

Điều 37. Tham gia cung cấp thông tin, dịch vụ trên môi trường số

1. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước tham gia cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước.

2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ số. Trong đó, với mỗi dịch vụ nêu rõ mức độ tham gia (toàn bộ hay một phần trong quy trình) cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước (nếu có).

3. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và tổ chức ngoài nhà nước cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước; có trách nhiệm kiểm tra, giám sát (bao gồm hình thức trực tuyến) việc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp và tổ chức ngoài nhà nước cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước.

4. Các doanh nghiệp và tổ chức ngoài nhà nước tham gia cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước phải xây dựng nền tảng số để cung cấp dịch vụ, đáp ứng các yêu cầu chung do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định; phải có trách nhiệm xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước, tạo điều kiện tham gia cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp và các tổ chức ngoài nhà nước khác.

5. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hướng dẫn chi tiết về yêu cầu, trách nhiệm chung của các doanh nghiệp và tổ chức ngoài nhà nước cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước.

Điều 38. Đánh giá, giám sát mức độ hài lòng, chất lượng, hiệu quả cung cấp thông tin và dịch vụ

1. Trên các kênh số cung cấp dịch vụ của cơ quan nhà nước phải có mục để người sử dụng dịch vụ đánh giá trực tuyến mức độ hài lòng về dịch vụ được cung cấp.

2. Đánh giá mức độ hài lòng về dịch vụ số tối thiểu bao gồm các nội dung: Đánh giá tổng thể dịch vụ; đánh giá mức độ thuận tiện khi sử dụng dịch vụ (dịch vụ dễ sử dụng, thời gian đáp ứng của dịch vụ khi giao tiếp, xử lý dữ liệu); mức độ đúng hạn trong xử lý, trả kết quả của cơ quan nhà nước; thái độ hỗ trợ, xử lý dịch vụ của cơ quan nhà nước (độ nhiệt tình, cách giao tiếp của cán bộ, công chức khi hướng dẫn, xử lý).

3. Phải bảo đảm tính bí mật, riêng tư của người đánh giá đối với người cung cấp dịch vụ.

4. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả cho từng dịch vụ số được cung cấp.

5. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm xây dựng công cụ số để đánh giá, tổng kết trực tuyến mức độ hài lòng, chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước.

6. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức ngoài nhà nước thực hiện công tác khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng, chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước.

7. Cơ quan nhà nước sử dụng kết quả đánh giá mức độ hài lòng, chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ số làm tiêu chí quan trọng khi xem xét xếp hạng, thi đua khen thưởng các tập thể, cán bộ, công chức, viên chức.

8. Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng hướng dẫn kỹ thuật chi tiết về công cụ đánh giá mức độ hài lòng, chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước, bao gồm phân tích thông tin trên các mạng xã hội; bảo đảm kết nối, chia sẻ thông tin đánh giá giữa các cơ quan nhà nước, cũng như thống kê tổng hợp thông tin đánh giá trên quy mô toàn quốc.

Điều 39. Hỗ trợ người khuyết tật

Các kênh số của cơ quan nhà nước tạo lập để cung cấp dịch vụ số phải đáp ứng các tiêu chuẩn hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

 

Mục 2

BẢO ĐẢM NHÂN LỰC

 

Điều 40. Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử và các kênh số khác

1. Căn cứ trên tình hình thực tế, Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định việc thành lập, quy mô, thành phần, trách nhiệm, tổ chức các Ban Biên tập của các kênh số nói chung cũng như Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử nói riêng.

2. Ban Biên tập là bộ phận giúp việc cho Thủ trưởng cơ quan chủ quản trong việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin và phối hợp xử lý các dịch vụ để bảo đảm, duy trì hoạt động của kênh số. Cơ quan thường trực của các Ban Biên tập kênh số do Thủ trưởng cơ quan chủ quản phân công.

Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử là bộ phận giúp việc cho Thủ trưởng cơ quan chủ quản trong việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin và phối hợp hỗ trợ xử lý các dịch vụ hành chính công để bảo đảm duy trì hoạt động của Cổng Thông tin điện tử.

Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử và các kênh số khác gồm có Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các thành viên. Lãnh đạo Ban Biên tập có thể làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Chế độ làm việc của các thành viên do Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định. Ban Biên tập có Bộ phận thường trực, quản trị, giúp việc cho Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử là các công chức, viên chức, người lao động thuộc biên chế của Cơ quan thường trực Ban Biên tập.

3. Ban Biên tập tham mưu Thủ trưởng cơ quan chủ quản ban hành quy chế hoạt động của Ban, có bộ phận quản lý, chịu trách nhiệm nội dung và có điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ thuật; quy chế quản lý, kiểm tra, giám sát nguồn thông tin, dữ liệu và dịch vụ cung cấp; quy trình tiếp nhận, xử lý, lưu trữ, cung cấp, sử dụng thông tin và dịch vụ, giải quyết khiếu nại; phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và định kỳ báo cáo theo quy định của pháp luật liên quan.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ban Biên tập.

Điều 41. Nhân lực xử lý dịch vụ hành chính công và sự nghiệp công qua môi trường số

 1. Thủ trưởng cơ quan chủ quản có trách nhiệm phân công, bố trí đủ nhân lực phụ trách, quản lý, xử lý, duy trì hoạt động Cổng Thông tin điện tử và các kênh số khác; phân công, bố trí nhân lực quản trị nội dung và hỗ trợ giải quyết các dịch vụ công hành chính công và sự nghiệp công qua môi trường số thuộc trách nhiệm của cơ quan mình theo đúng thời hạn quy định.

2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan chủ quản tham gia vào quá trình quản lý, duy trì hoạt động Cổng Thông tin điện tử và các kênh số khác, cũng như nhân lực được phân công, bố trí quản trị nội dung và hỗ trợ xử lý dịch vụ hành chính công và sự nghiệp công qua môi trường số hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm để bảo đảm chất lượng phục vụ cho hoạt động các kênh số.

Điều 42. Nhân lực quản trị kỹ thuật

Cơ quan chủ quản có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực chuyên môn để quản trị kỹ thuật, duy trì hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và các kênh số, hỗ trợ xử lý dịch vụ hành chính công và sự nghiệp công qua môi trường số (sau đây gọi là chuyên viên quản trị).

Điều 43. Đào tạo nguồn nhân lực

Cán bộ Ban Biên tập và chuyên viên quản trị hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm để bảo đảm phục vụ cho hoạt động của các kênh số cung cấp dich vụ.

Cơ quan thường trực của Ban Biên tập được tổ chức đào tạo, tập huấn mạng lưới cộng tác viên từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong và ngoài ngành để cung cấp thông tin.

Cơ quan thường trực của Ban Biên tập được tổ chức, tham gia đào tạo kỹ năng số cho người dân theo sự phân công của cơ quan chủ quản.

 

Mục 3

BẢO ĐẢM KINH PHÍ

 

Điều 44. Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển cung cấp thông tin và dịch vụ của cơ quan nhà nước trên môi trường số

1. Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển, cung cấp thông tin và dịch vụ của cơ quan nhà nước trên môi trường số và Cổng thông tin điện tử được bảo đảm từ các nguồn:

a) Ngân sách nhà nước:

- Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển, cung cấp thông tin và dịch vụ trên kênh số và Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo các lĩnh vực chi của cơ quan. Nhiệm vụ chi cho Cổng thông tin điện tử và các kênh số của cơ quan, đơn vị ở Trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm; nhiệm vụ chi cho Cổng thông tin điện tử và các kênh số của các cơ quan, đơn vị ở địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của pháp luật hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước;

- Kinh phí chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phục vụ Cổng thông tin điện tử và các kênh số được bố trí hàng năm trong dự toán ngân sách của cơ quan để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức thuộc phạm vi quản lý.

b) Nguồn thu hợp pháp của các cơ quan, đơn vị được phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật.

c) Nguồn viện trợ, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của các nhà tài trợ.

d) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan chủ quản hàng năm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kinh phí duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện tử và các kênh số, ưu tiên kinh phí đầu tư cho nhiệm vụ cung cấp dịch vụ số; báo cáo cơ quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp để phân bổ kinh phí.

Điều 45. Kinh phí bảo đảm cơ sở hạ tầng và an toàn thông tin

1. Căn cứ vào nhu cầu thực tế, đơn vị được giao quản trị, vận hành được trang bị đầy đủ hệ thống máy chủ, đường truyền và các thiết bị cần thiết khác để bảo đảm lưu trữ, khai thác, bảo mật, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin phục vụ tác nghiệp, thu thập và cập nhật thông tin lên Cổng thông tin điện tử và các kênh số khác.

2. Định kỳ theo giai đoạn, hàng năm đơn vị được giao quản trị, vận hành xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống Cổng thông tin điện tử và các kênh số khác; trình cấp có thẩm quyền xem xét, phân bổ kinh phí nhằm bảo đảm Cổng thông tin điện tử và các kênh số hoạt động ổn định, an toàn, an ninh thông tin, đáp ứng cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.

Điều 46. Kinh phí tạo lập thông tin và chi trả nhuận bút, cung cấp thông tin, dịch vụ

1. Chế độ thù lao, nhuận bút cho việc cung cấp thông tin, dịch vụ trên Cổng thông tin điện tử và các kênh số theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và theo quy định của pháp luật hiện hành, hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Mức chi cho việc tạo lập, chuyển đổi và số hóa thông tin trên Cổng thông tin điện tử và các kênh số khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về mức chi tạo lập thông tin điện tử.

3. Căn cứ khả năng kinh phí của cơ quan, Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định mức chi cụ thể cho việc chi trả thù lao, nhuận bút; việc tạo lập và cung cấp thông tin, dịch vụ; việc hỗ trợ xử lý các dịch vụ trên các kênh số cho phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.

 

Mục 4

BẢO ĐẢM HẠ TẦNG KỸ THUẬT

 

Điều 47. Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật

1. Cơ quan nhà nước phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật để duy trì, vận hành hoạt động của các kênh số cung cấp dịch vụ của mình.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật để duy trì, vận hành hoạt động của các kênh số cung cấp dịch vụ do cơ quan nhà nước quản lý.

Điều 48. Bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động, nâng cấp, chỉnh sửa cung cấp thông tin, dịch vụ

1. Các kênh số cung cấp dịch vụ của cơ quan nhà nước phải được thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, chỉnh sửa, giám sát hoạt động để bảo đảm hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày.

2. Hàng năm, các kênh số cung cấp dịch vụ của cơ quan nhà nước phải được rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, chỉnh sửa cho phù hợp với nhu cầu thực tế.

Điều 49. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật

1. Cơ quan chủ quản lựa chọn phương án đầu tư xây dựng hạ tầng hoặc thuê dịch vụ từ nhà cung cấp bên ngoài để bảo đảm cho hoạt động của kênh số do mình xây dựng để cung cấp dịch vụ theo nguyên tắc tiết kiệm chi phí và bảo đảm hiệu quả.

2. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin cho các kênh số, bảo đảm khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ hiện có, ứng dụng các công nghệ hiện đại, trong đó ưu tiên ứng dụng công nghệ điện toán đám mây.

Điều 50. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin

1. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm:

a) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu; bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân truy cập và sử dụng dịch vụ số của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.

b) Xây dựng giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin của các kênh số cung cấp dịch vụ.

c) Xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm các kênh số do mình xây dựng hoạt động liên tục ở mức tối đa.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định tại Điều này.

 

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 51. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Thực hiện các quy định của Nghị định này

b) Chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ

b) Sử dụng kinh phí được phân bổ theo kế hoạch và các nguồn hợp pháp khác để bảo đảm hoạt động, duy trì và phát triển cung cấp dịch vụ số

c) Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát và cải tiến chất lượng cung cấp dịch vụ số của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc

d) Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn về cung cấp dịch vụ số

e) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình cung cấp dịch vụ số.

2. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm:

a) Quy định và hướng dẫn việc hình thành danh mục dịch vụ hành chính công các cấp và thống nhất trên phạm vi toàn quốc

b) Phát triển, hoàn thiện Cổng Dịch vụ công quốc gia và tích hợp dịch vụ hành chính công của các bộ, ngành, địa phương lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

Ban hành quy định và hướng dẫn về việc thu phí khi sử dụng dịch vụ số của cơ quan nhà nước.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Chủ trì hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các quy định của Nghị định này.

b) Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật áp dụng cho việc cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước.

c) Phát triển Nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử quốc gia (NIXA) để xác thực tổ chức, cá nhân khi sử dụng dịch vụ số.

d) Phát triển Nền tảng ứng dụng trên thiết bị di động cho phép người dân và doanh nghiệp có thể định danh trên không gian số và sử dụng mọi dịch vụ, tiện ích trong Chính phủ số, Kinh tế số, Xã hội số mọi lúc, mọi nơi.

đ) Xây dựng Hệ thống giám sát, đo lường mức độ sử dụng dịch vụ Chính phủ số của các cơ quan nhà nước.

e) Xây dựng Cổng dữ liệu quốc gia và sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dữ liệu của bộ, ngành, địa phương.

g) Phát triển Nền tảng biểu mẫu điện tử quốc gia (NEP) phục vụ cho việc tạo biểu mẫu điện tử khi cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước.

h) Thanh tra, kiểm tra, giám sát và đo lường chất lượng cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, tổ chức tôn vinh dịch vụ số chất lượng nhất, thu hút được sự tham gia rộng rãi nhất, cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ số tốt nhất.

i) Thanh tra, kiểm tra công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng tại các cơ quan, các nhà mạng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ số.

Điều 52. Trách nhiệm các cơ quan, tổ chức ngoài nhà nước

Các cơ quan, tổ chức ngoài nhà nước khi tham gia cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan khác.

 

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 53. Điều khoản chuyển tiếp

1. Việc cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước chưa tuân thủ các quy định tại Nghị định này cần xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động cần thiết đảm bảo sự tuân thủ các quy định tại Nghị định này.

2. Việc cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước hiện đang đáp ứng các yêu cầu tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực vẫn duy trì hoạt động bình thường. Trong trường hợp phát sinh, thay đổi, cập nhật cần đảm bảo sự tuân thủ các quy định tại Nghị định này.

Điều 54. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày   tháng   năm 2022.

2. Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 55. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

  

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT ( ).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG



 

 

Phạm Minh Chính

Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Nghị định DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi